Cập nhật thông tin chi tiết về Xét Nghiệm Máu Chỉ Điểm Loại Ung Thư Nào? mới nhất trên website Drosetourmanila.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Chất chỉ điểm ung thư là gì
Chất chỉ điểm ung thư là những chất do các tế bào ung thư hoặc các tế bào khác của cơ thể sản xuất đáp ứng với ung thư hoặc một số bệnh lành tính. Hầu hết chất chỉ điểm ung thư vẫn được các tế bào bình thường sản xuất. Nhưng lượng các chất này sẽ tăng rất nhiều trong trường hợp ung thư. Có thể phát hiện chất chỉ điểm ung thư trong máu, nước tiểu, phân, tổ chức u hay các tổ chức khác…
Hầu hết chất chỉ điểm ung thư là những protein. Nghĩa là có tính kháng nguyên nhưng không phải tất cả các kháng nguyên ung thư đều có thể dùng như là chất chỉ điểm ung thư.
2. Vai trò của chất chỉ điểm ung thư
Các chất chỉ điểm ung thư được dùng để phát hiện,chẩn đoán và theo dõi điều trị một số bệnh ung thư. Dù một lượng cao chất chỉ điểm ung thư có thể gợi ý một trường hợp ung thư. Chỉ một mình xét nghiệm này không đủ để xác định chẩn đoán ung thư mà phải kết hợp với các kết quả lâm sàng và cận lâm sàng khác như sinh thiết,chẩn đoán hình ảnh…
Định lượng chất chỉ điểm ung thư trước điều trị giúp bác sĩ điều trị lập kế hoạch điều trị thích hợp.Trong một số trường hợp ung thư,lượng chất chỉ điểm ung thư phản ánh giai đoạn (mức độ lan rộng) của bệnh và/tiên lượng bệnh nhân (diễn tiến và kết quả).
Cũng có thể định lượng định kỳ chất chỉ điểm ung thư trong thời gian điều trị ung thư để theo dõi và kiểm tra hiệu quả điều trị.
Sau khi chấm dứt điều trị,định lượng chất chỉ điểm ung thư giúp theo dõi và phát hiện tái phát.
3. Các chỉ số xét nghiệm miễn dịch chẩn đoán ung thư thường dùng
Các xét nghiệm máu để phát hiện ung thư là xét nghiệm miễn dịch, dựa trên sinh hóa để đo lường sự hiện diện, hoặc nồng độ của các chất chỉ điểm khối u trong máu, nước tiểu, hoặc các mô cơ thể. Mức độ cao của một chất chỉ điểm khối u có thể chỉ ra ung thư.
Alpha fetoprotein (AFP): u tế bào mầm, ung thư biểu mô tế bào gan. Nhất là viêm gan siêu vi B và C hoặc người có khối u gan chưa biết rõ lành hay ác.
Kháng nguyên CEA: ung thư đại trực tràng, ung thư vú, phổi, dạ dày, u lympho, u ác tính…
CA15-3: ung thư vú.
CA27-29: ung thư vú.
CA19-9: Chủ yếu là ung thư tuyến tụy, nhưng cũng có thể giúpphát hiện ung thư đại trực tràng. Và các loại ung thư đường tiêu hóa khác.
CA-125: Chủ yếu là ung thư buồng trứng. Nhưng cũng có thể tăng lên trong trường hợp thư nội mạc tử cung, ung thư ống dẫn trứng…
Kháng nguyên tuyến tiền liệt (PSA):phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên không nên xét nghiệm PSA cho tất cả đàn ông với mục đích tầm soát. Vì chỉ có khoảng 20-30% bệnh nhân có PSA cao là có ung thư thật sự. Số còn lại PSA cao do các bệnh khác lành tính như viêm, tăng sinh…
Ngoài các chỉ số trên thì còn khoảng hơn 25 loại dấu ấn khác, tuy nhiên không phải loại dấu ấn nào cũng được sử dụng trong việc chẩn đoán ung thư, chỉ có 3 dấu ấn tạm được dùng để giúp phát hiện sớm ung thư là PSA, AFP và CA-125 (Mặc dù việc này vẫn còn nhiều tranh cãi).
4. Các xét nghiệm dấu ấn ung thư có dùng để chẩn đoán ung thư được hay không
Cũng như với các xét nghiệm chẩn đoán khác, xét nghiệm miễn dịch tìm dấu ấn ung thư có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố dẫn đến kết quả không chính xác.
Kết quả xét nghiệm âm tính giả: Nghĩa là những người bị ung thư, ung thư tái phát hay tiến triển nhưng xét nghiệm các dấu ấn này không tăng.
Kết quả xét nghiệm dương tính giả: tức là người không bị ung thư, nhưng các chỉ số này lại tăng. Ví dụ PSA là dấu ấn của ung thư tuyếntiền liệt, cũng có thể tăng cao ở người bị viêm tuyến tiền liệt hoặc tăng sinh lành tính của tuyến tiền liệt. Hoặc AFP cũng có ở những bệnh nhân bị viêm gan chứ chưa bị ung thư…
Vì vậy, xét nghiệm dấu ấn ung thư không thể dùng đơn độc để chẩn đoán, xác định bệnh mà phải phối hợp với các chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, sinh thiết.
Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, chụp X-quang, chụp CT… Có thể cho thấy hình ảnh chi tiết bên trong các cơ quan trong cơ thể. Như hình ảnh khối u, kích thước khối u, và vị trí di căn.
Thăm dò chức năng: Nội soi tai mũi họng, nội soi dạ dày, nội soi đại tràng, trực tràng, vv… Cho phép bác sĩ phát hiện các bất thường, ung thư trong cơ thể. Trong quá trình nội soi, nếu phát hiện bất thường nghi ngờ ung thư. Bác sĩ có thể làm thủ tục sinh thiết đồng thời. Nội soi đóng một vai trò to lớn trong chẩn đoán các ung thư. Như: đầu; mặt; cổ. Đường tiêu hóa: thực quản, dạ dày, đại trực tràng. Và ung thư phổi – phế quản.
Chẩn đoán y học hạt nhân bao gồm : ghi hình phóng xạ, chụp xạ hình, phương pháp chụp xạ hình cắt lớp điện toán. Xác định giai đoạn bệnh, đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.
Các xét nghiệm khác: xét nghiệm sinh hóa (PAP, HPV: phát hiện bất thường ở cổ tử cung), xét nghiệm nước tiểu, tìm máu trong phân…
Sinh thiết: sau khi một loạt các xét nghiệm, chẩn đoán và đã xác định được khối u. Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện sinh thiết để kết luận về ung thư. Đây là TIÊU CHUẨN VÀNG để chẩn đoán ung thư.
Các xét nghiệm dấu ấn ung thư khá hữu ích trong đánh giá tình trạng bệnh. Cũng như dự đoán diễn tiến của bệnh.
5. Khi nào cần làm các xét nghiệm dấu ấn ung thư
Nên làm trong những trường hợp sau
Ở những người mà người thân ruột thịt bị loại ung thư có tính di truyền.
Những người thuộc nhóm có nguy cơ cao mắc ung thư như hút thuốc lá nhiều và lâu năm…
Những người mắc viêm gan siêu vi B hoặc C. Có nguy cơ cao bị ung thư gan, nên xét nghiệm định kỳ định lượng AFP. Phối hợp với xét nghiệm hình ảnh học như siêu âm, chụp CT gan.
Người có xét nghiệm khác hoặc triệu chứng lâm sàng nghi ung thư.
Những người đã mắc bệnh ung thư đang điều trị hoặc đã điều trị khỏi. Thì trong quá trình theo dõi bệnh cũng cần xét nghiệm định lượng.
Ví dụ một phụ nữ đã điều trị ung thư vú xong và đã khỏi. Thì trong quá trình theo dõi nên xét nghiệm định kỳ CA 15-3.
Như vậy đối với bệnh nhân đã bị ung thư hoặc nghi ngờ mắc một loại ung thư. Thì chỉ cần xét nghiệm loại dấu ấn ung thư tương ứng. Điều quan trọng nhất là khi đã xét nghiệm định lượng dấu ấn ung thư rồi. Chính bác sĩ đề nghị làm xét nghiệm đó. Và kết quả của những xét nghiệm khác để có chẩn đoán và xử trí thích hợp. Cũng lưu ý là cho đến nay người ta chưa tìm được dấu ấn ung thư đặc hiệu.
6. Xét nghiệm tìm dấu ấn ung thư ở đâu
Hiện nay phòng khám xét nghiệm Medic Sài Gòn đang cung cấp cái gói xét nghiệm, sàng lọc tìm chất chỉ điểm ung thư tại nhà và tại phòng khám, rất tiện lợi cho quý khách sử dụng.
Ưu điểm dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà của Phòng khám Medic Sài Gòn: ▶️ Không phải tới bệnh viện để làm xét nghiệm ▶️ Không cần xếp hàng lấy số, chờ đợi mòn mỏi đến lượt ▶️ Không tốn thời gian đi lại vất vả ▶️ Không sợ lây nhiễm chéo ▶️ Tư vấn trả kết quả nhanh chóng qua mạng Internet Mọi thông tin chi tiết liên hệ Phòng khám chẩn đoán Medic Sài Gòn.
Xét Nghiệm Máu Phát Hiện Sớm Ung Thư: Thực Hư Thế Nào?
Các xét nghiệm này hoạt động theo cơ chế là nhận diện ra các dấu ấn ung thư ( tumor markers). Chúng là các chất được tế bào ung thư tiết ra nhiều hơn bình thường, do đó chúng sẽ gợi ý bệnh lý tương ứng. Ví dụ cho một số dấu ấn ung thư phổ biến:
AFP (Alpha-fetoprotein): Trong ung thư gan, ung thư tế bào mầm.
CA125 (Cancer antigen 125): Trong ung thư buồng trứng, vú, ung thư phổi, ung thư dạ dày,…
CA15-3 (Cancer antigen 15-3): Trong ung thư vú, ung thư tuỵ,…
CA19-9 (Carbohydrate antigen 19-9): Trong ung thư tuỵ, ung thư gan mật,…
CEA (Carcinoembryonic antigen): Trong ung thư đại trực tràng.
hCG hay beta hcG (human chorionic gonadotropin): Trong các ung thư nguyên bào nuôi, ung thư tinh hoàn,…
PSA (prostate-specific antigen): Trong ung thư tuyến tiền liệt.
Một xét nghiệm lý tưởng cần được đánh giá bởi hai thông số:
Là khả năng phát hiện bệnh của xét nghiệm. Độ nhạy càng cao thì nguy cơ bỏ sót bệnh càng thấp. Xét nghiệm sàng lọc cần phải có độ nhạy cao. Khi một xét nghiệm có độ nhạy cao mà cho kết quả âm tính thì chúng ta có thể loại trừ được bệnh.
Chỉ ra khả năng xác định được bệnh. Một xét nghiệm có độ đặc hiệu càng cao thì có thể chẩn đoán bệnh được càng chính xác. Khi xét quả xét nghiệm có độ đặc hiệu cao cho kết quả dương tính thì chỉ điểm khả năng mắc bệnh là rất cao.
Sàng lọc bệnh thì xét nghiệm cần phải có độ nhạy cao, tuy nhiên độ đặc hiệu cũng phải chấp nhận được. Tương tự, để chẩn đoán xác đinh thì độ đặc hiệu phải cao và đương nhiên độ nhạy cũng phải trong giới hạn cho phép. Ví dụ minh hoạ cho hai thông số xét nghiệm trên:
Đái tháo đường thì xét nghiệm đường huyết là được chỉ định. Xét nghiệm đường huyết là công cụ có độ nhạy cao. Tức là trong cộng đồng những người có đái tháo đường thì hầu hết đều cho kết quả đường huyết cao. Đường huyết thấp hoặc bình thường trên một đối tượng nghi ngờ có thể giúp loại trừ chẩn đoán đái tháo đường. Độ đặc hiệu của xét nghiệm này thì không thật sự cao vì bệnh nhân có thể tăng đường huyết do stress, vận động, vừa mới ăn xong,… Nên để tăng độ đặc hiệu, người ta thường cho thử đường huyết đói, nghiệm pháp dung nạp glucose,…
Trong ung thư đại tràng, để chẩn đoán xác định thì nội soi sinh thiết là tiêu chuẩn vàng. Xét nghiệm này có độ đặc hiệu cao, tức là nếu sinh thiết ra phù hợp ung thư, bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư đai tràng. Nhưng nếu cho kết quả không phù hợp, thì chưa thể kết luận mà cần phối hợp thêm nhiều thứ khác.
Do đó, các xét nghiệm chúng ta sử dụng trên thực tế, cần dung hoà cả 2 thông số trên. Để có thể không bỏ sót cũng như không chẩn đoán sai lầm.
Nếu sử dụng chỉ một xét nghiệm đó để chẩn đoán thì câu trả lời là không! Đó là một điểm mà chúng ta cần đặc biệt lưu ý. Ngược lại có thể mang lại hiệu quả ngược do nhiều khuyết điểm của nó.
Các khuyến cáo của các tổ chức, hiệp hội quốc tế cũng nói rất rõ:
Không khuyến cáo sử dụng xét nghiệm máu đơn độc để chẩn đoán ung thư.
Việc tầm soát bằng các dấu ấn ung thư có thể có hại và làm tăng các can thiệp không cần thiết.
Tại sao lại vậy? Câu trả lời sẽ dựa vào khái niệm 2 thông số xét nghiệm ở trên. Các xét nghiệm máu tìm dấu ấn ung thư có độ nhạy và độ đặc hiệu chưa thoả để làm một phương tiện sàng lọc ban đầu.
Không phải trường hợp nào ung thư cũng tăng dấu ấn ung thư, nên độ nhạy của xét nghiệm sẽ thấp. Và trong rất nhiều bệnh lý khác hoặc thậm chí là trạng thái sinh lý khác, các dấu ấn này cũng có thể tăng. Do đế độ đặc hiệu của xét nghiệm sẽ không cao.
Ví dụ: Trong chẩn đoán ung thư buồng trứng, dấu chỉ CA-125 có thể được sử dụng. Tuy nhiên nếu dùng nó là phương tiện tầm soát sơ cấp thì nó không có giá trị. Độ nhạy trong tầm soát ung thư buồng trứng không triệu chứng chỉ là 10%, và độ đặc hiệu là 30%. Trong giai đoạn muộn thì độ nhạy có thể lên đến 85%, như vậy giá trị chẩn đoán sớm của xét nghiệm này là không có.
Điều này không đúng, thật ra chúng vẫn có vai trò nhất định. Chỉ là không nên dùng đơn độc với mục đích chẩn đoán sớm. Một số ứng dụng thực tế bao gồm:
Trong các trường hợp có triệu chứng hoặc trên nhóm nguy cơ cao. Xét nghiệm máu cho các dấu ấn ung thư có thể phối hợp để chẩn đoán.
Ví dụ ở những người lớn tuổi có triệu chứng đường tiểu:
Tiểu lắt nhắt, tiểu khó, khó chịu hoặc đau. Có thể nghi ngờ tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (hay gọi là bướu lành tuyến liền liệt) hoặc ung thư. Xét nghiệm PSA sẽ đưa ra, nếu chỉ số PSA cao, bác sĩ sẽ phối hợp thêm sinh thiết để đánh giá.
Một vai trò khác mà hiện nay được dùng nhiều và tỏ ra có giá trị hơn là theo dõi điều trị hoặc sau mổ khối u.
Với một trường hợp ung thư đã được chẩn đoán xác đinh. Nồng độ chất chỉ điểm ung thư được coi là một dấu chỉ để theo dõi. Lý tưởng là chúng sẽ giảm theo thời gian cho thấy hiệu quả của điều trị. Hoặc ví dụ như trong ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC). Khối u trong gan có thể được chỉ định điều trị bằng TACE (Nút hóa chất động mạch) làm tắc mạch máu nuôi khối u. Theo dõi nồng độ AFP để đánh giá theo dõi sau đó là một phương tiện hữu ích. Trong khi điều trị, nếu nồng độ của dấu chỉ ung thư cao trở lại, cần cảnh giác xem bệnh có tái phát hoặc chưa đáp ứng điều trị phù hợp.
Mặc dù ung thư thật sự đáng sợ, nhưng không phải bao giờ chúng ta cũng cần phải đi tìm “xem có ung thư không”. Và không phải là bao giờ đi tầm soát ung thư cũng là có lợi ích. Các nhà nghiên cứu đã dành rất nhiều thời gian và công sức để đưa ra các khuyến cáo tốt nhất. Một điều rõ ràng nhất, được đồng thuật nhiều nhất là tầm soát trên những đối tượng nguy cơ cao sẽ cho nhiều lợi ích rõ rệt nhất. Ví dụ như:
Tầm soát ung gan bằng siêu âm khi mắc viêm gan siêu vi B, C mạn, xơ gan.
Phụ nữ có HPV dương tính được tầm soát ung thư cổ tử cung bằng PAP smear đinh kỳ.
Dân số nguy cơ cao ung thư dạ dày, ung thư đại tràng như ở Nhật Bản, Hàn Quốc được nội soi tầm soát.
Người có bố mẹ anh chị em ruột bị ung thư vú tầm soát ung thư vú bằng nhũ ảnh.
Hiện nay trong chương trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia, viêm gan siêu vi B là vắc xin nằm trong đó. Do đó, chỉ cần cho trẻ tiêm chủng đầy đủ theo hướng dẫn. Đối với người lớn chưa tiêm, cần tiêm đủ 3 mũi theo quy định và tiêm nhắc lại mỗi năm duy trì nồng độ kháng thể phù hợp.
Là một virus được chứng minh là gây nên bệnh cảnh ung thư cổ tử cung và sùi mào gà. Tiêm ngừa HPV là cần thiết để phòng bệnh. Hiện nay trên thị trường có những một số loại vắc xin khác nhau để ngừa các chủng phổ biến nhất. Đối tượng tiêm có hiệu quả bao gồm trẻ em, cả nữ lẫn nam giới, phụ nữ chưa quan hệ tình dục.
Việc cải thiện lối sống là một trong những chìa khoá cải thiện sức khoẻ của bạn. Chúng ta có thể thay đổi từ ăn uống cho đến thói quen sinh hoạt:
Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, đủ các thực phẩm thiết yếu của các nhóm chất.
Hạn chế thức ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp, nhiều muối, nhiều dầu mỡ.
Thể dục vận động hợp lý.
Thói quen sinh hoạt tình dục lành mạnh và an toàn.
Đảm bảo vệ sinh môi trường sống, bảo hộ an toàn khi tiếp xúc hoá chất hay làm trong môi trường độc hại.
Xét Nghiệm Dấu Ấn Ung Thư
Chất chỉ điểm khối u là một dấu ấn sinh học được sản xuất và giải phóng vào máu bởi các tế bào ung thư hoặc bởi chính các tế bào lành của cơ thể để phản ứng với sự hiện diện của các tế bào ung thư hoặc trong một số tình trạng bệnh lý lành tính khác (không phải ung thư). Những chất này có thể được tìm thấy trong máu, nước tiểu, phân, tại chính khối u hoặc trong dịch màng phổi, dịch ổ bụng của một số bệnh nhân ung thư. Chất chỉ điểm khối u được dùng để đánh giá sự có mặt của một hay nhiều loại ung thư. Có rất nhiều loại chất chỉ điểm khối u khác nhau, mỗi loại đại diện cho một quá trình bệnh lý nhất định và được sử dụng để phát hiện ung thư.
Định lượng chất chỉ điểm khối u có thể phát hiện ung thư nhưng cũng có nhiều nguyên nhân khác gây tăng các chất này (dương tính giả).
Chất chỉ điểm khối u có thể được sản xuất trực tiếp bởi khác tế bào của khối hoặc các tế bào chịu ảnh hưởng bởi sự có mặt của khối u
Lưu ý ký hiệu (*):Chỉ điểm nguyên phát (đặc hiệu); (**): Chỉ điểm thứ phát
Hầu hêt những chỉ điểm u có bản chất là phân tử protein. Tuy nhiên, xu hướng phát triển gần đây của chuyên ngành sinh học phân tử cho phép sử dụng ngay chính các đoạn gien hay thành phần phân tử ADN của tế bào ung thư với vai trò như một chỉ điểm khối u.
Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u trong máu
Phần lớn các chất chỉ điểm khối u có độ đặc hiệu không cao, mặc dù kết quả xét nghiệm các chất chỉ điểm khối u tăng trên giới hạn bình thường gặp nhiều hơn trong các bệnh ung thư nhưng cũng có thể gặp trong một số tình trạng bệnh lý lành tính khác và một loại chỉ điểm khối u có thể tăng trong nhiều bệnh lý ung thư khác nhau. Do đó, tăng nồng độ các chỉ điểm khối u không cho phép khẳng định chẩn đoán có hay không có mắc bệnh ung thư.
Mặc dù giá trị cụ thể của chất chỉ điểm u cũng không phản ánh một cách chính xác tình trạng giai đoạn bệnh ung thư (sớm hay muộn), tuy nhiên, ung thư ở giai đoạn sớm thường không làm tăng các chất chỉ điểm khối u trong máu. Do đó, với các bằng chứng khoa học hiện có, hầu hết các chất chỉ điểm khối u hiện tại không được sử dụng trên thực tế lâm sàng với mục đích chẩn đoán, phát hiện sớm bệnh ung thư.
Cho đến hiện tại, các chỉ điểm khối u được áp dụng trên thực tế như thế nào? Các chất chỉ điểm khối u được sử dụng trong chẩn đoán bệnh ung thư với ý nghĩa giúp dự đoán mức độ tiến triển và lan rộng của tế bào ung thư (giai đoạn bệnh). Một bệnh nhân ung thư có chất chỉ điểm khối u tăng cao gợi ý cho bác sỹ điều trị khả năng bệnh ung thư ở giai đoạn tiến triển, xâm lấn rộng hay có di căn đến các cơ quan, bộ phận khác, từ đó có các chỉ định thăm dò, tiên lượng, kế hoạch điều trị phù hợp. Chỉ điểm khối u được xét nghiệm định kỳ trong quá trình điều trị bệnh ung thư, một tiêu chí quan trọng giúp bác sỹ đánh giá đáp ứng của bệnh với điều trị.
Xét nghiệm chỉ điểm khối u giảm hoặc quay về mức bình thường có thể phản ánh bệnh đang đáp ứng tốt với điều trị, trong khi đó các xét nghiệm này không thay đổi đáng kể hoặc tăng cao hơn cho thấy bệnh đáp ứng kém hoặc tiếp tục tiến triển xấu.
Sau khi kết thúc điều trị bệnh ung thư, bác sỹ có thể chỉ định xét nghiệm chỉ điểm khối u trong các lần tái khám theo dõi định kỳ sau điều trị nhằm mục đích phát hiện sớm tình trạng bệnh ung thư tái phát quay trở lại. Chất chỉ điểm u tăng cao dần qua các lần theo dõi là một dấu hiệu quan trọng cảnh báo bác sỹ điều trị nguy cơ các tế bào ung thư bắt đầu phát triển trở lại gây ra tái phát bệnh
Ý Nghĩa Xét Nghiệm Dấu Ấn Ung Thư Cea
Ứng dụng của CEA
Ứng dụng của xét nghiệm dấu ấn ung thư CEA như sau:
Giúp theo dõi hiệu quả điều trị và tiên lượng, đánh giá tái phát ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân ung thư đại tràng đã được chẩn đoán. Xét nghiệm CEA ban đầu thường sẽ thực hiện trước khi điều trị. Nếu giá trị CEA tăng thì có thể sử dụng để theo dõi để điều trị và phát hiện sớm tái phát, di căn.
CEA cũng có thể được sử dụng giống như một dấu ấn của các ung thư tuyến giáp thể tủy, tuyến tụy, phổi, dạ dày…
CEA trong một mẫu chất dịch cơ thể cũng có thể giúp xác định xem ung thư đã xâm lấn, lan rộng tới một khoang cơ thể. Tuy nhiên, do độ chính xác thấp nên trong lâm sàng ngày càng ít sử dụng.
Không phải tất cả các loại ung thư đều sản xuất CEA và tăng nồng độ CEA không phải lúc nào cũng do ung thư. Vì vậy, CEA không được khuyến cáo để sàng lọc trong cộng đồng dân cư không triệu chứng.
Chỉ định xét nghiệm
Xét nghiệm CEA được chỉ định khi một người được chẩn đoán ung thư dạ dày, đại trực tràng, phổi. CEA sẽ được định lượng trước khi bắt đầu điều trị, sau đó được xét nghiệm theo thời gian để đánh giá hiệu quả điều trị cũng như tiên lượng và phát hiện tái phát, di căn.
Xét nghiệm CEA có thể được thực hiện khi nghi ngờ ung thư mà chưa được chẩn đoán. Đây không phải là xét nghiệm sử dụng chung cho các ung thư bởi CEA có thể tăng trong nhiều bệnh lý khác nhau. Tuy nhiên xét nghiệm dấu ấn ung thư CEA vẫn có thể được chỉ định để có thể cung cấp thêm thông tin cho việc chẩn đoán tùy theo bệnh cảnh lâm sàng cụ thể.
Xét nghiệm CEA dịch cơ thể được chỉ định để phát hiện khối u được xâm lấn hay di căn đến các khoang trong cơ thể.
Giá trị bình thường của xét nghiệm dấu ấn CEA
CEA huyết tương
– Giá trị CEA huyết tương đối với người bình thường không hút thuốc lá là <2,5 ng/ml.
– Giá trị CEA huyết tương ở người hút thuốc lá thường là <5 ng/ml.
– Giá trị CEA huyết tương đối với người có bệnh lành tính thường không quá 10 ng/ml.
CEA trong dịch cơ thể
Giá trị CEA trong các dịch chọc dò ở những người không bị ung thư có giá trị gần như giá trị CEA trong huyết tương người bình thường. Cụ thể như sau:
– Giá trị CEA dịch màng bụng đối với những người không ung thư là < 4,6 ng/mL, giá trị cắt là < 5,0 ng/ml.
– Giá trị CEA dịch màng phổi ở người không bị ung thư có giá trị cắt là 2,4 ng/ml.
– Giá trị CEA dịch não tủy đối với người không ung thư là 1,53±0,38 ng/ml.
Ý nghĩa lâm sàng
Đối với ung thư đại trực tràng
Sàng lọc và chẩn đoán sớm
Độ nhạy lâm sàng của xét nghiệm dấu ấn ung thư CEA để chẩn đoán ung thư đại trực tràng là 50%, độ đặc hiệu là 90%.
Tiên lượng
– Giá trị CEA tăng cao hơn khi bệnh tiến triển, sử dụng điểm cắt là 5 ng/ml.
– Giá trị CEA trong ung thư đại trực tràng có thể được sử dụng để tiên lượng và phát hiện khối u còn sót sau phẫu thuật.
Giá trị CEA trước phẫu thuật cũng là giá trị tiên lượng, giúp xác định giai đoạn của khối u. Các khối u có giá trị CEA cao thì tiên lượng rất xấu.
Theo dõi đáp ứng điều trị và phát hiện tái phát
Sau khi phẫu thuật ung thư đại trực tràng, xét nghiệm dấu ấn ung thư CEA có giá trị CEA huyết tương sẽ giảm dần và trở về mức bình thường trong khoảng từ 4 – 6 tuần .
Trong ung thư đại trực tràng, xét nghiệm hàng loạt CEA huyết tương là một trong những phương pháp không xâm lấn nhạy nhất giúp chẩn đoán tái phát của khối u sau phẫu thuật cắt bỏ khối u nguyên phát.
Đối với mỗi bệnh nhân, giá trị CEA huyết tương ban đầu được xác định làm nền cho việc theo dõi sự diễn biến của bệnh. Khi giá trị CEA tăng lâu, ít nhất trên 2 tháng, rất có khả năng ung thư đang bị tái phát.
Phát hiện di căn
Nếu xét nghiệm dấu ấn ung thư CEA tăng lên trong dịch cơ thể, có thể khối ung thư đã xâm lấn sang những vùng lân cận, cũng có thể di căn tới các vùng tương ứng của cơ thể. Ví dụ:
Nếu như CEA được phát hiện tăng trong dịch chọc dò màng phổi, có thể ung thư đã di căn tới phổi, màng phổi
Nếu CEA được phát hiện tăng trong dịch màng bụng thì có thể ung thư đã di căn vào phúc mạc; nếu CEA được phát hiện tăng trong dịch não tủy thì có thể ung thư đã di căn vào tủy sống hoặc não.
Trong một số ung thư khác như ung thư biểu mô dạ dày, tụy, tuyến giáp thể tủy, phổi, thực quản, buồng trứng… Giá trị CEA chỉ tăng khi ung thư tiến triển với tỷ lệ khoảng 50% – 70% trong số các trường hợp .
CEA trong các bệnh lành tính
Giá trị xét nghiệm dấu ấn ung thư CEA cũng có thể tăng ở một số bệnh lành tính và gây nên hiện tượng dương tính giả. Ví dụ như chẳng hạn như viêm phổi, khí phế thũng, xơ gan, viêm gan, viêm loét đại tràng, viêm loét dạ dày tá tràng, bệnh vú lành tính, polyp trực tràng…
Xét nghiệm dấu ấn ung thư CEA giúp bạn tiên lượng, đánh giá được tình hình sức khỏe tốt nhất cho bạn. Chính vì thế mà nên thực hiện xét nghiệm này, đặc biệt là những bệnh nhân đã từng phẫu thuật.
Sàng lọc ung thư đại trực tràng ở đâu?
Xét nghiệm tại nhà Xander
Trong lĩnh vực xét nghiệm tại nhà thì Xander đang dần trở thành một cái tên quen thuộc và được nhiều người quan tâm. Xander là tên gọi tắt của Công ty cổ phần công nghệ Xander, hiện tại đang là đối tác độc quyền của Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương.
Xander giúp bạn tiết kiệm hơn 5 giờ chờ lấy mẫu và đợi kết quả so với khi thực hiện tại các bệnh viện công. Kết quả của bạn sẽ được gửi trả tận nhà và qua địa chỉ email. Hơn nữa Xander còn có đội ngũ tư vấn viên miễn phí giúp bạn gỡ rối những thắc mắc cũng như biện luận giúp bạn kết quả xét nghiệm. Với phương châm “Minh bạch tuyệt đối – Chuyên môn hàng đầu – Dịch vụ tiện lợi” Xander đang dần cố gắng từng ngày để làm hài lòng mọi khách hàng.
Hiện Xander cung cấp Gói sàng lọc ung thư đại trực tràng gồm 3 xét nghiệm nhỏ:
Xét nghiệm CEA là xét nghiệm dấu ấn ung thư đường tiêu hoá: ung thư thực quản, dạ dày, gan, tụỵ
Đối với ung thư đại trực tràng, CEA giúp tiên lượng, theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện tái phát, phát hiện di căn. Độ nhạy lâm sàng để chẩn đoán ung thư đại trực tràng là 50% và độ đặc hiệu là 90%. Giá trị CEA càng cao thì kết quả càng xấu.
– Xét nghiệm CA 19-9
Xét nghiệm CA 19-9 giúp xét nghiệm dấu ấn ung thư tụy, đôi khi ống dẫn mật, túi mật, dạ dày, đại tràng..
CA 19-9 là một kháng nguyên có ở tế bào tuyến của dạ dày, ruột, vú…CA 19-9 là một chỉ số quan trọng thứ 2 sau CEA giúp phát hiện ung thư đại trực tràng. Chỉ số này sẽ tăng cao đối với những người mắc bệnh.
– Xét nghiệm CA 72-4
Xét nghiệm CA 72-4 giúp phát hiện dấu ấn ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng…
CA72-4 là một kháng nguyên ung thư có ở trên bề mặt của nhiều loại tế bào như buồng trứng, vú, tụy, dạ dày, đại tràng….Với ung thư đại trực tràng, chỉ số này giúp chẩn đoán bệnh với độ nhạy từ 20 – 41%. Nồng độ CA 72-4 là khác nhau trong các giai đoạn, do đó xét nghiệm này còn có ý nghĩa theo dõi quá trình phát triển của bệnh và hiệu quả của việc điều trị.
Chi phí gói xét nghiệm:
Giá Gói sàng lọc ung thư đại trực tràng của Xander đề xuất (mẫu được phân tích tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương): 588.000 đồng.
Tổng giá = Phí xử lý mẫu xét nghiệm + Giá xét nghiệm + Phí km tăng thêm
Phí xử lý : 30.000đ
Phí km tăng thêm : 5.000đ x (n-5) với n là số km tính từ 300 Đê La Thành nhỏ tới địa chỉ lấy mẫu
* Với khách hàng muốn xử lí mẫu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, liên hệ với hotline:(024) 73049779 / 0984.999.501 để được tư vấn cụ thể.
Địa chỉ: 300 Đê La Thành nhỏ, Đống Đa, Đống Đa, Hà Nội
Giờ làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:00 – 15:30, Thứ Bảy: 06:00 – 10:00
Nguyên tắc “vàng” để bị ung thư đại trực tràng vẫn sống khỏe tới già
Tránh ung thư trực tràng: Không nên ăn ốc?
Đăng ký nhận tư vấn
Bạn đang xem bài viết Xét Nghiệm Máu Chỉ Điểm Loại Ung Thư Nào? trên website Drosetourmanila.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!