Top 8 # Ý Nghĩa Xét Nghiệm Công Thức Máu Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Drosetourmanila.com

Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Công Thức Máu

1. RBC (Red blood cells – Số lượng hồng cầu)

– Là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 4,5 – 5,8 T/L

+ Nữ: 3,9 – 5,2 T/L

– Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài (bệnh tim, bệnh phổi…).

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, suy tủy…

2. HGB (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố)

– Là lượng HST có trong một đơn vị máu toàn phần. Xét nghiệm dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 130 – 180 g/L

+ Nữ: 120 – 165 g/L

– Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy…

Giá trị chẩn đoán:

– Thiếu máu khi:

+ Nam giới < 130 g/L.

+ Nữ giới < 120 g/L.

+ Khi HST < 80 g/L: cân nhắc truyền máu.

+ Khi HST < 70 g/L: cần truyền máu.

+ Khi HST < 60 g/L: truyền máu cấp cứu.

3. HCT (Hematocrit – Thể tích khối hồng cầu)

– Là tỉ lệ thể tích khối hồng cầu trên tổng thể tích máu toàn phần.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 0,39 – 0,49 L/L

+ Nữ: 0,33 – 0,43 L/L

– Tăng trong các trường hợp: cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính, rối loạn dị ứng, giảm lưu lượng máu, bệnh đa hồng cầu.

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy, thai nghén…

4. MCV (Mean corpuscular volume – Thể tích trung bình hồng cầu)

– Là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, MCV = HCT/RBC.

– Giá trị bình thường: 85 – 95 fL

– Tăng trong các trường hợp: Thiếu VTM B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, tăng sản hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tủy, tan máu cấp…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn, nhiễm độc chì…

5. MCH (Mean corpuscular hemoglobin – Lượng HST trung bình hồng cầu)

– Là lượng HST có trong mỗi hồng cầu, MCH = Hb/RBC.

– Giá trị bình thường: 28 – 32 pg

– Tăng trong các trường hợp: thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, bệnh hồng cầu hình cầu di truyền…

– Giảm trong các trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo.

6. MCHC (Mean corpuscular hemoglobin concentration – Nồng độ HST trung bình hồng cầu)

– Là nồng độ có trong một thể tích khối hồng cầu, MCHC = Hb/HCT.

– Giá trị bình thường: 320 – 360 g/L

– Tăng trong các trường hợp: Mất nước ưu trương, thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu đang hồi phục, thiếu máu do Folate hoặc VTM B12, xơ gan, nghiện rượu…

7. RDW (Red distribution width – Dải phân bố kích thước hồng cầu)

– Đánh giá mức độ đồng đều giữa các hồng cầu.

– Giá trị bình thường: 11 – 15%

8. WBC (White Blood Cells – Số lượng bạch cầu)

– Là số lượng tế bào bạch cầu có trong một thể tích máu toàn phần.

– Giá trị bình thường: 4 – 10 G/L

– Tăng trong các trường hợp: Viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid…

– Giảm trong các trường hợp: Suy tủy, nhiễm virus, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…

9. NEU (Neutrophil – Bạch cầu hạt trung tính)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt trung tính.

– Giá trị bình thường: 43 – 76%

2 – 8 G/L

– Tăng trong các trường hợp: Nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, áp se…), nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật lớn mất nhiều máu, stress, một số ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm độc nặng, sốt rét, nhiễm virus, suy tủy, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, sau xạ trị…

10. EO (Eosinophil – Bạch cầu hạt ưa acid)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa acid.

– Giá trị bình thường: 2 – 4%

0,1 – 0,7 G/L

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…

– Giảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

11. BASO (Basophil – Bạch cầu hạt ưa base)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa base.

– Giá trị bình thường: 0 – 1%

0.01 – 0,25 G/L.

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm độc, tăng sinh tủy, các rối loạn dị ứng…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

12. LYM (Lymphocyte – Bạch cầu lympho)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu lympho.

– Giá trị bình thường: 17 – 48%

1 – 5 G/L.

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và virus, bệnh bạch cầu dòng lymphomanj, viêm loét đại tràng, suy thượng thận…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, sử dụng thuốc corticoid…

13. MONO (Monocytes – Bạch cầu Mono)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu Mono.

– Giá trị bình thường: 4 – 8%

0,2 – 1,5 G/L

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm máu bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng thuốc corticoid…

14. PLT (Platelet – Số lượng tiểu cầu)

– Là số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.

– Giá trị bình thường: 150 – 400 G/L

– Tăng trong các trường hợp: hội chứng rối loạn sinh tủy, dị ứng, ung thư, sau cắt lách…

– Giảm trong các trường hợp:

+ Giảm sản xuất: suy tủy, xơ gan, nhiễm virus ảnh hưởng đến tủy xương (Dengue, Rubella, Viêm gan B,C…), bệnh giảm tiểu cầu, hóa trị…

+ Tăng phá hủy: phì đại lách, đông máu rải rác trong lòng mạch, các kháng thể kháng tiểu cầu…

15. MPV (Mean platelet volume – Thể tích trung bình tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 5 – 8 fL

– Tăng trong các trường hợp: bệnh tim mạch sau nhồi máu cơ tim, ĐTĐ, tiền sản giật, hút thuốc lá, cắt lách, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…

– Giảm trong các trường hợp: thiếu máu do bất sản, hóa trị, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, giảm sản tủy xương…

16. PCT (Plateletcrit – Thể tích khối tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 0,016 – 0,036 L/L

– Tăng trong các trường hợp: ung thư đại trực tràng…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm nội độc tố, nghiện rượu…

17. PDW (Platelet distribution width – Dải phân bố kích thước tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 11 – 15%

– Tăng trong các trường hợp: ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…

– Giảm trong các trường hợp: nghiện rượu…

18. P-LCR (Platelet Larger Cell Ratio – Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn:

– Là tỷ lệ phần trăm của tiểu cầu có thể tích vượt quá giá trị bình thường của thể tích tiểu cầu là 12 fL trong tổng số lượng tiểu cầu.

– Giá trị bình thường: 0,13 – 0,43% hoặc 150 đến 500 Giga/L

Công Thức Máu Là Gì? Cách Đọc Kết Quả Xét Nghiệm Máu

Công thức máu và các chỉ số xét nghiệm máu cần biết

Công thức máu và các chỉ số xét nghiệm máu cần biết

Công thức máu là gì ?

 

Mỗi khi chúng ta mắc phải căn bệnh nào đó, thường thì các cơ quan và các chỉ số huyết học sẽ có sự thay đổi nhất định. Do đó, các chỉ số kết quả xét nghiệm máu tăng hay giảm sẽ phản ảnh chính xác nhất các trạng thái bất thường trong cơ thể của bạn. Do đó, kết quả của công thức máu mang tầm ảnh hưởng rất lớn, nó có thể phát hiện ra các loại bệnh như ung thư, bệnh về máu, thiếu dinh dưỡng hay thiếu chất trong cơ thể… 

 

 

 

 

Công thức máu là xét nghiệm quan trọng

 

 

1.Chỉ số WBC là gì?

Trong máu của chúng ta có Hồng Cầu và Bạch Cầu, mỗi loại có chức năng và số lượng khác nhau. Trong đó, số lượng Bạch Cầu phản ánh số Bạch Cầu đang có trong 1 thể tích máu. Đây là chỉ số vô cùng quan trọng mà bạn nên lưu ý đầu tiên khi xem kết quả xét nghiệm máu. Bạn sẽ ở mức an toàn khi kết quả hiển thị trong khoảng 4300 đến 10800 tế bào/mm3 hoặc phức tạp hơn thì bạn có thể tính: (4.3 – 10.8) x 109 tế bào/l. Nếu chỉ số WBC vượt quá hay ít hơn (nằm ngoài ngưỡng) con số trên tức là bạn đang gặp vấn đề về máu và cần điều trị.

 

Giả sử số lượng bạch cầu lớn hơn mức cao, có nghĩa là số lượng bạch cầu tăng lên. Lúc này cơ thể của bạn đang bị viêm nhiễm, mắc các bệnh bạch cầu  hoặc mắc bệnh máu ác tính,…

 

Nếu chỉ số Bạch Cầu thấp hơn 4300 (giảm) tức là cơ thể của bạn đang gặp vấn đề về máu, cụ thể là thiếu máu do thiếu vitamin, nhiễm khuẩn hoặc bất sản…

Công thức bạch cầu là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu

2.Số lượng hồng cầu (RBC)

Như đã đề cập ở mục WBC, Hồng Cầu cũng là chỉ số rất quan trọng khi đi xét nghiệm máu mà bạn cần lưu ý. RBC là gì? RBC là chỉ số nói về mật độ hồng cầu nhất định trong một lương máu nhất định. Chỉ số ổn định nằm ở khoảng 4.2 – 5.9 triệu tế bào/cm3

 

Cũng giống như bạch cầu, nếu chỉ số hồng cầu giảm tức là bạn đang thiếu máu. Nếu chỉ số này vượt ngưỡng thì thật không may khi phải nói rằng bạn đang mắc chứng tăng hồng cầu và cần được điều trị.

 

 

Tế bào hồng cầu – chỉ số xét nghiệm máu cần chú ý

 

 

3. Chỉ số Hb – Lượng huyết sắc tố

Chỉ số Hb trong kết quả xét nghiệm máu là gì?

Hb hay HBG còn gọi là Lượng Huyết Sắc Tố (Hemoglobin). Huyết sắc tố là 1 dạng protein màu có nhiệm vụ vận chuyển oxy trong máu. Lượng Huyết sắc tố nói lên tỷ lệ Hb có trong 1 lượng máu nhất định. Chỉ số này được phân biệt khác nhau giữa Nam và Nữ:

 

Hạn mức Nam: 8.1 – 11.2 mmol/l (13g đến 18g/dl)

Hạn mức Nữ: 7.4 – 9.9 mmol/l (12g đến 16g/dl)

 

Vì là chỉ số nói lên lượng oxy trong máu, nếu chỉ số này cao tức là bạn đang thiếu nước hoặc mắc các bệnh về hô hấp (bệnh phổi) & bệnh về tuần hoàn máu (tim).

Chỉ số Hb thấp cho thấy cơ thể bạn đang thiếu máu.

 

4. HCT là gì?

HCT là chỉ số nói về tỷ lệ thể tích của khối hồng cầu (Hematocrit) trên toàn bộ thể tích máu trên cơ thể.

Giá trị này cũng giống như Hb, nó thay đổi tùy theo giới tính, cụ thể như sau:

 

Đối với Nam, chỉ số HCT chuẩn nằm ở mức độ 45% – 52%

Đối với nữ là 37 – 48%

 

Chỉ số này cao thường nói lên cơ thể 1 người bị dị ứng. Nó cũng thường được thấy ở phụ nữ mang thai, người hút thuốc lá…

Chỉ số thấp nói về người đang bị mất nước, thiếu máu.

5. Chỉ số MCV trong xét nghiệm máu

MCV là viết tắt của cụm từ Mean Corpuscular Volume - Chỉ số thể tích trung bình hồng cầu. Ở 1 người bình thường chỉ số này nằm giữa 80 ~100 femmtoliter ( 1 femtoliter tương ứng 1/1 triệu l)

Đây là chỉ số không thể bỏ qua, vì ý nghĩa của nó phản ánh đến các cơ quan gan thận. Điển hình như suy gan, suy thận, nhiễm độc chì, nghiện rượu, suy tuyến giáp…

 

6. Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCD)

Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (hay MCD) là một trong các các chỉ số xét nghiệm huyết học quan trọng khác. Đó là số lượng trung bình của lượng huyết sắc tố có trong một hồng cầu. Ở trạng thái bình thường, chỉ số này có giá trị từ 27 đến 32 picogram.

 

Khi chỉ số này có giá trị tăng, điều đó cho thấy cơ thể thiếu máu tăng sắc hồng cầu hoặc bị chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng,.. Khi lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu giảm, điều này cho thấy cơ thể bị thiếu máu.

 

7.Số lượng trung bình/nồng độ của huyết sắc tố trong hồng cầu (MCHC)

Huyết sắc tố là 1 protein màu gồm globin và heme. Trong đó Heme có màu đỏ. Người ta tính số lượng trung bình  huyết sắc tố trong máu để biết được các bệnh về thiếu máu tăng sắc hay thiếu máu đang tái tạo.

Chỉ số của 1 người bình thường nằm ở khoảng 32-36%.

 

8.Độ phân bố hồng cầu (RDW – CV)

– Giá trị bình thường ở ngưỡng 9-15%

– Giá trị này vượt ngưỡng sẽ chứng tỏ độ phân bố của hồng cầu đang bị thay đổi. dẫn đến:

+ bệnh bạch cầu, bệnh enzym, thiếu sắt giai đoạn sớm…

+ bệnh thalassemia, bệnh HbH…

9. Chỉ số Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV)

Chỉ số MPV trong máu là gì? Chỉ số MPV nói đến thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu. Giá trị ổn định nằm ở mức 6.5 ~ 11 femtoliter (1 femtoliter tương ứng 1/1 triệu l)

 

Bạn thường có các dấu hiệu về stress hoặc có nguy cơ bị tiểu đường, bệnh tim mạch nếu chỉ số MPV cao hơn ngưỡng cho phép.

Ngược lại, nếu chỉ số MPV giảm tức là cơ thể bạn đang thiếu máu, mắc phải các bệnh về bạch cầu cấp. Nếu đang điều trị hóa trị liệu ung thư thì chỉ số này cũng sẽ thấp hơn ngưỡng bình thường.

 

10.Thể tích khối tiểu cầu (PCT)

Thể tích khối tiểu cầu (hay PCT) là tỉ lệ thế tích tiểu cầu trên toàn bộ thể tích máu. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 0,1% đến 0,5%.

Nếu chỉ số PCT cao hơn ngưỡng cho phép thì bạn đang bị ung thư đại trực tràng

Nếu thấp hơn ngưỡng cho phép, cơ thể người bệnh đang bị nhiễm nội độc tố, thường nguyên nhân là do uống rượu gây ra

 

11.Độ phân bố tiểu cầu (PDW)

PDW là gì? PDW  hay còn gọi là Độ phân bố Tiểu cầu, trong một thể tích máu sẽ có sự phân bố các tế bào tiểu cầu nhất định. Khi bình thường, nó thường có giá trị 6% ~ 18%

 

Nếu PDW cao hơn 18% là dấu hiệu của:

– Nhiễm khuẩn huyết gram dương/gram âm

– Bệnh hồng cầu liềm

– Dấu hiệu ung thư phổi

Nếu <6%: đây là dấu hiệu của việc bạn nghiện bia rượu

 

12.Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NEUT%)

Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (hay NEUT%) là tỉ lệ bạch cầu trung tính trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Cơ thể bình thường khi chỉ số này ở khoảng từ 43% đến 76%.

Nhiều thắc mắc hỏi về chỉ số NEUT% là gì? NEUT% hay còn gọi là tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính trong tổng số lượng của bạch cầu nằm trong cơ thể chúng ta.

Chỉ số ổn định: 43% – 76%

 

NEUT% tăng cao: có thể do stress, nhồi máu cơ tim,  bệnh bạch cầu dòng tùy, các ung thư hoặc dấu hiệu nhiễm khuẩn cấp.

Chỉ số NEUT% giảm: do các thuốc ức chế miễn dịch khi tiến hành xạ trị, cơ thể thiếu máu hoặc do nhiễm virus (virut)

 

13.Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Lympho (LYM%)

Lymph là gì? Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Lympho ( hay LYM%) là là tỉ lệ bạch cầu Lympho trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 17% đến 48%.

 

Khi cơ thể bị nhiễm khuẩn hoặc do bệnh Hodgkin, suy tuyến thượng thận, viêm loét đại tràng hoặc ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát ITP, tỉ lệ LYM% sẽ tăng. Trong trường hợp mắc ADIS hoặc sau điều trị hóa chất trị liệu, dùng steriod, thiếu máu, các ung thư,… tỉ lệ này sẽ tăng.

 

14.Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Mono (MON%)

Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Mono ( hay MON%) là là tỉ lệ bạch cầu Mono trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Ở cơ thể khỏe mạnh, chỉ số này ở khoảng từ 4% đến 8%.

 

Chỉ số MON% tăng là dấu hiệu của bệnh do nhiễm virut hoặc các kí sinh trùng, dấu hiệu của ung thư, viêm ruột hoặc bệnh bạch cầu dòng monocyte, do u tủy, u lympho hay sarcoidosis,… Khi chỉ số này ở dưới mức 4%, có thể cơ thể bạn bị thiếu máu do bất sản, mắc bệnh bạch cầu dòng lympho hoặc do sử dụng glucocorticoid.

 

15.Số lượng bạch cầu trung tính (NEUT)

Số lượng bạch cầu trung tính ( hay NEUT) là số bạch cầu trung tính có trong một thể tích máu. Chỉ số bình thường của số lượng bạch cầu trung tính là từ 60% đến 66%.

 

Khi chỉ số NEUT trên 66%, có thể cơ thể bạn nhiễm trùng máu, nhiễm khuẩn cấp hoặc dấu hiệu của ung thư. Chỉ số NEUT dưới 60% cho thấy cơ thể nhiễm virut, bị thiếu máu bất sản hay do các thuốc ức chế miễn dịch, do xạ trị,..

 

16.Số lượng bạch cầu Lympho (LYM)

Số lượng bạch cầu Lympho ( hay LYM) là số bạch cầu Lympho có trong một thể tích máu . Giá trị ổn định của chỉ số này là từ 0,6 đến 3,4 Giga/l.

 

Trong trường hợp chỉ số LYM tăng, điều này cho thấy cơ thể bạn bị nhiễm khuẩn/virut, mắc bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Hodgkin hay bệnh bạch cầu dòng lymoho mạn tính,… Chỉ số LYM giảm có thể từ các khối u, do thiếu máu bất sản hay các rối loạn thần kinh.

 

17.Số lượng bạch cầu Mono (MON)

Số lượng bạch cầu Mono (hay MON) là số bạch cầu Mono có trong một thể tích máu. Với cơ thể bình thường, chỉ số này ở mức từ 0,0 đến 0,9 Giga/l.

 

Chỉ số MON tăng phản ánh cơ thể có thể bị mắc các bệnh do nhiễm virut/vi khuẩn hay bệnh bạch cầu dòng monocyte, bị viêm ruột hoặc do các khối u, u tủy, u lympho.

 

 

Công Thức Máu Toàn Phần Là Gì Và Tại Sao Phải Xét Nghiệm

Công thức máu toàn phần là gì và tại sao phải xét nghiệm

Xét nghiệm công thức máu toàn phần:

Xác định các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu từ đó giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý của hệ tạo máu như bệnh thiếu máu, suy tủy, ung thư máu hay cảnh báo sớm các bệnh lý viêm nhiễm khác.

    Các chỉ số xét nghiệm:

    Số lượng bạch cầu (WBC)

    Số lượng bạch cầu (WBC) là chỉ số xét nghiệm máu đầu tiên bạn cần lưu ý khi đọc kết quả công thức máu. Số lượng bạch cầu là số bạch cầu có chứa trong một thể tích máu. Giá trị trung bình của WBC là từ 4000 đến 9000 tế bào/mm3 hoặc cách tính khác là (4.0 – 9.0) x 10­­­9 tế bào/l. Nếu số lượng bạch cầu vượt quá hay ít hơn con số trên là dấu hiệu bệnh lý về máu.

    Số lượng hồng cầu (RBC)

    Tương tự số lượng bạch cầu, số lượng hồng cầu (RBC) là một trong các chỉ số xét nghiệm máu cần chú ý. Số lượng hồng cầu là chỉ số thể hiện số lượng hồng cầu có trong một thể tích máu. Số lượng hồng cầu ở cơ thể bình thường vào khoảng từ 3.8 đến 5.3 triệu tế bào/cm3 (hoặc 3.8 – 5.3 x 10 12 tế bào/l)

    Lượng huyết sắc tố (Hb)

    Lượng huyết sắc tố (Hb hay HBG – Hemoglobin) là chỉ số thể hiện lượng huyết sắc tốt có trong một thể tích máu. Chỉ số này có sự chênh lệch giữa nam và nữ. Các chỉ số xét nghiệm máu bình thường ở chỉ số này đó là:

    + Với nam: 13g đến 18g/dl (8.1 – 11.2 mmol/l)

    + Với nữ: 12g đến 16g/dl (7.4 – 9.9 mmol/l)

    Thể tích khối hồng cầu (HCT)

    Thể tích khối hồng cầu (HCT) là một trong các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu khác mà bạn cần quan tâm trong công thức máu. Đó là tỉ lệ thế tích hồng cầu trên toàn bộ thể tích máu. Chỉ số này cũng thay đổi theo giới tính. Chỉ số HCT ở cơ thể khỏe mạnh bình thường đó là:

    + Với nam: từ 45% đến 56%

    + Với nữ: từ 36% đến 48%

    Thể tích trung bình hồng cầu (MCV)

    Thể tích trung bình hồng cầu (hay MCV) là thể tích trung bình của một hồng cầu. Giá trị bình thường của chỉ số này đó là từ 80 đến 100 femtoliter ( 1 femtoliter tương ứng với 1/1 triệu l).

    Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCD)

    Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (hay MCD) là một trong các các chỉ số xét nghiệm huyết học quan trọng khác. Đó là số lượng trung bình của lượng huyết sắc tố có trong một hồng cầu. Ở trạng thái bình thường, chỉ số này có giá trị từ 27 đến 32 picogram.

    Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)

    Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ( hay MCHC) là chỉ số thể hiện nồng độ trung bình của huyết sắc tố được tính trong một đơn vị thể tích máu. Giá trị MCHC bình thường ở trong khoảng từ 32% đến 36%.

    Độ phân bố hồng cầu (RDW – CV)

    + Khi RDW bình thường, MCV tăng: dấu hiệu của thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.

    + Khi RDW bình thường, MCV bình thường: dấu hiệu của thiếu máu, của bệnh enzym hoặc của bệnh hemoglobin không thiếu máu.

    + Khi RDW bình thường, MCV giảm: dấu hiệu của thiếu máu trong các bệnh mạn tính

    + Khi RDW tăng, MCV tăng: dấu hiệu của thiếu vitamin B12, thiếu flolate hoặc thiếu máu tan huyết,..

    + Khi RDW tăng, MCV bình thường: dấu hiệu của thiếu máu

    + Khi RDW tăng, MCV giảm: dấu hiệu của thiếu sắt

    Số lượng tiểu cầu (PLT)

    Số lượng tiểu cầu (hay PLT) là số lượng tiểu cầu được tính trong một thể tích máu. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 120.000 đến 380.000/cm3 (hay 120 – 380 x 109/l)

    Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV)

    Thể tích trung bình tiểu cầu (hay MPV) là thể tích trung bình của một tiểu cầu. Với cơ thể khỏe mạnh, giá trị này là từ 5,0 đến 10 femtoliter ( 1 femtoliter tương ứng với 1/1 triệu l).

    Thể tích khối tiểu cầu (PCT)

    Thể tích khối tiểu cầu (hay PCT) là tỉ lệ thế tích tiểu cầu trên toàn bộ thể tích máu. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 0,1% đến 1%.

    Độ phân bố tiểu cầu (PDW)

    Độ phân bố tiểu cầu (hay PDW) là chỉ số đo sự phân bố của tế bào tiểu cầu trong một thể tích máu. Ở trạng thái ổn định, giá trị này ở mức từ 6% đến 18%.

    Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NEUT%)

    Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (hay NEUT%) là tỉ lệ bạch cầu trung tính trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Cơ thể bình thường khi chỉ số này ở khoảng từ 43% đến 76%.

    Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Lympho (LYM%)

    Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Lympho ( hay LYM%) là là tỉ lệ bạch cầu Lympho trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 11% đến 49%.

    Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Mono (MON%)

    Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Mono ( hay MON%) là là tỉ lệ bạch cầu Mono trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Ở cơ thể khỏe mạnh, chỉ số này ở khoảng từ 0% đến 9%.

    Số lượng bạch cầu trung tính (NEUT)

    Số lượng bạch cầu trung tính ( hay NEUT) là số bạch cầu trung tính có trong một thể tích máu. Chỉ số bình thường của số lượng bạch cầu trung tính là từ 60% đến 66%.

    Số lượng bạch cầu Lympho (LYM)

    Số lượng bạch cầu Lympho ( hay LYM) là số bạch cầu Lympho có trong một thể tích máu . Giá trị ổn định của chỉ số này là từ 0,6 đến 3,4 Giga/l.

    Số lượng bạch cầu Mono (MON)

    Số lượng bạch cầu Mono (hay MON) là số bạch cầu Mono có trong một thể tích máu. Với cơ thể bình thường, chỉ số này ở mức từ 0,0 đến 0,9 Giga/l.

     Tin bài: BS. Quang- KHoa Xét Nghiệm

Ý Nghĩa Các Chỉ Số Trong Xét Nghiệm Máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và thường gồm các loại xét nghiệm sau:

Xét nghiệm công thức máu toàn phần: xác định các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu từ đó giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý của hệ tạo máu như bệnh thiếu máu, suy tủy, ung thư máu hay cảnh báo sớm các bệnh lý viêm nhiễm khác

Xét nghiệm đường huyết: giúp xác định nồng độ đường trong máu để chẩn đoán và theo dõi điều trị trong bệnh tiểu đường.

Xét nghiệm mỡ máu: giúp xác định hàm lượng cholesterol và triglyceride trong máu.

Xét nghiệm men gan: bao gồm men ALT (còn gọi là SGPT) và men AST ( còn gọi là SGOT) những enzym được giải phóng khi có tổn thương tế bào gan. ALT có chủ yếu trong gan, còn AST không chỉ trong gan mà còn có ở cơ tim, cơ vân, tụy, thận, não, ..Vì vậy, nồng độ ALT đặc hiệu cho các tổn thương ở gan hơn so với AST. Giá trị bình thường của AST là 9 đến 48 và ALT là 5 đến 49.

2. Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu

WBC (White Blood Cell) – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu

Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3

Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.

Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi ( HIV, virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..

LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho) NEUT (Neutrophil) – bạch cầu trung tính

Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.

Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.

Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp,…Giảm trong nhiễm thiếu máu bất sản, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng…

MON (monocyte) – bạch cầu mono

Thường từ 4-8%.

Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.

Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,…

Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.

EOS (eosinophils) – bạch cầu ái toan

Giá trị thông thường từ 0,1-7%.

Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng… giảm do sử dụng corticosteroid

BASO (basophils) – bạch cầu ái kiềm

Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng.

Tăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách, bệnh đa hồng cầu…. giảm do tổn thương tủy xương, stress, quá mẫn….

RBC (Red Blood Cell) – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu

Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3

Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước

Giảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,…

HBG (Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu

Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.

Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl

Tăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏng

Giảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết

HCT (Hematocrit) – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần

Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.

Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu

Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết

MCV (Mean corpuscular volume) – Thể tích trung bình của một hồng cầu

Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl).

Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu.

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính.

MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu

Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg).

Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh.

Giảm trong thiếu máu thiếu sắt.

MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu

Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%.

MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH

RDW (Red Cell Distribution Width) – Độ phân bố kích thước hồng cầu

Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều.

Giá trị bình thường từ 11 đến 15%.

PLT (Platelet Count) – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu

Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3

Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xương

Giảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,…

PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu

Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %.

Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết, giảm trong nghiện rượu.

MPV (Mean Platelet Volume) – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu

Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fL.

Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,…

Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).

3. Những điều cần lưu ý trước khi xét nghiệm máu

Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu: nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông báo với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí phù hợp vì không phải loại thuốc nào cũng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nhịn ăn: một số xét nghiệm yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả chính xác như xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật…. Các xét nghiệm khác như HIV, cường giáp,… người bệnh có thể không cần nhịn đói trước khi làm xét nghiệm

Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá…

Nếu có nhu cầu tư vấn và thăm khám, Quý khách vui lòng đặt hẹn với các Bệnh viện thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc để được phục vụ tốt nhất.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Bài viết tham khảo nguồn: Viện sốt rét ký sinh trùng – côn trùng Quy Nhơn