Top 11 # Ý Nghĩa Roa Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 5/2023 # Top Trend | Drosetourmanila.com

Roa Là Gì? Những Ý Nghĩa Của Roa

Blog chúng tôi giải đáp ý nghĩa ROA là gì

Định nghĩa ROA là gì?

ROA (viết tắt của Return on Assets) – gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản, là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với chính tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.

Cách tính chỉ số ROA

Công thức tính chỉ số ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường (chính là lợi nhuận sau thuế)/Tổng tài sản của doanh nghiệp.

Ý nghĩa của chỉ số ROA

Để hiểu về ROA trước hết cần hiểu tài sản của một doanh nghiệp được tính như thế nào. Theo đó, tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Mọi hoạt động của công ty đều được lấy từ hai nguồn vốn này. ROA chính là thước đo hiệu quả của việc chuyển hóa số vốn đầu tư thành lợi nhuận.

Chỉ cần nhìn vào chỉ số ROA, nhà đầu tư có thể biết được một doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu tiền, hưởng lãi bao nhiêu trên 1 đồng tài sản. Chỉ số ROA cung cấp thông tin những khoản lãi được tạo sinh ra từ số vốn đầu tư (hoặc số tài sản). Do vậy, giới chuyên môn gọi ROA là những con số biết nói của doanh nghiệp. Một con số có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của cả một công ty – doanh nghiệp. Chỉ số ROA càng cao tức là khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng hiệu quả. ROA càng cao cho biết công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên số tiền đầu tư ít hơn.

Chỉ số ROA đối với các công ty cổ phần lại càng sự khác biệt bởi nó phụ thuộc vào các ngành kinh doanh. Vì vậy, giới chuyên gia cho rằng nên sử dụng ROA để so sánh các công ty. Cách tối ưu nhất là theo dõi, so sánh chỉ số ROA của từng công ty qua mỗi năm. Mặt khác, cũng nên chọn so sánh chỉ số ROA của các công ty tương đồng với nhau về quy mô, ngành nghề kinh doanh.

Trên sàn chứng khoán, con số ROA lại càng có ý nghĩa. Cổ phiếu của doanh nghiệp nào có chỉ số ROA cao thì giá đắt hơn và cũng được ưa chuộng hơn.

Chỉ số ROA bao nhiêu được coi là tốt

So với chỉ số ROE thì ROA ít được quan tâm hơn nhưng vẫn là một chỉ số quan trọng, có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp.

Theo tiêu chuẩn chung của quốc tế, một doanh nghiệp được đánh giá là đủ năng lực tài chính khi chỉ số ROA lớn hơn 7.5%.

Ngoài những con số ROA cụ thể, giới đầu tư cũng quan tâm nhiều đến xu hướng biến động của ROA. Chỉ số ROA tịnh tiến đều đặn cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ổn định. Chỉ số ROA biến thiên, tăng giảm thất thường tức là doanh nghiệp kinh doanh bấp bênh, chưa hiệu quả.

Ví dụ về chỉ số ROA của doanh nghiệp

Một số ví dụ minh họa cho bạn đọc dễ hình dung về chỉ số ROA.

Một doanh nghiệp ABC có tổng tài sản là 4.000.000 USD và thu nhập ròng là 1.500.000 USD. Như vậy ROA của doanh nghiệp ABC là 37,5%.

Trong khi đó, công ty BCD cũng có khoản thu nhập 1.500.000 USD trên tổng số tài sản là 9.000.000 USD thì ROA của công ty BCD sẽ là 16,67%.

Nếu so sánh ROA của hai công ty ABC và BCD thì rõ ràng công ty ABC kinh doanh hiệu quả hơn.

Một ví dụ về chỉ số ROA của doanh nghiệp thực tế là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (mã giao dịch trên sàn chứng khoán là VNM).

Theo các báo cáo tài chính, chỉ số ROA của công ty này năm 2013 là 28.56%; năm 2014 là 23.55%; năm 2015 là 28.29%; năm 2016 là 31.83%. Những con số này cho thấy chỉ số ROA của Vinamilk tăng đều qua các năm, chỉ riêng năm 2014 có giảm nhưng mức giảm không đáng kể. Chỉ số ROA của Vinamilk suốt 4 năm liên tiếp đều cao trên 25% cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả. Đây là lý do giải thích tại sao cổ phiếu của VNM luôn nằm trong top những cổ phiếu đắt giá nhất trên thị trường và có mức tăng trưởng ổn định.

Ngoài tính toán lợi nhuận trên tổng tài sản, giới đầu cơ còn quan tâm tới tỷ lệ lãi suất của doanh nghiệp phải trả cho các khoản vay nợ. Cụ thể, một công ty tốt là phải kiếm được nhiều hơn số tiền mà công ty mình chi cho các khoản nợ hay đầu tư. Và ngược lại, một công ty không thể kiếm lãi nhiều hơn số tiền phải chi trả thì công ty này đang làm ăn thua lỗ. Trong trường hợp chỉ số ROA tốt hơn chi phí vay tức là doanh nghiệp đang có một khoản lãi đáng kể.

Kết luận

Roa Là Gì? Ý Nghĩa Chỉ Số Roa Và Công Thức Tính Roa

Roa là gì?

Roa là viết tắt của cụm từ Return on Assets trong tiếng Anh được gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản. Đây là chỉ số đo lường mức sinh lợi của một công ty so với chính tài sản của nó. Vì vậy, chỉ số này sẽ cho biết một công ty sử dụng tài sản để kiếm lời hiệu quả như thế nào.

Công thức tính chỉ số Roa

ROA = Lợi nhuận sau thuế (Earnings) / Tài sản (Assets) * 100%

Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường

Tài sản: là tổng tài sản của doanh nghiệp.

P/s: Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ

ROA đơn vị tính là %.

Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi Phí

Ý nghĩa của chỉ số ROA

Để hiểu về ROA trước hết cần hiểu tài sản của một doanh nghiệp được tính như thế nào. Theo đó, tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Mọi hoạt động của công ty đều được lấy từ hai nguồn vốn này. Roa chính là thước đo hiệu quả của việc chuyển hóa số vốn đầu tư thành lợi nhuận.

Chỉ cần nhìn vào chỉ số Roa, nhà đầu tư có thể biết được một doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu tiền, hưởng lãi bao nhiêu trên 1 đồng tài sản. Chỉ số Roa cung cấp thông tin những khoản lãi được tạo sinh ra từ số vốn đầu tư (hoặc số tài sản). Do vậy, giới chuyên môn gọi Roa là những con số biết nói của doanh nghiệp. Một con số có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của cả một công ty – doanh nghiệp. Chỉ số Roa càng cao tức là khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng hiệu quả. Roa càng cao cho biết công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên số tiền đầu tư ít hơn.

Chỉ số Roa đối với các công ty cổ phần lại càng sự khác biệt bởi nó phụ thuộc vào các ngành kinh doanh

.Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.

Vì vậy, giới chuyên gia cho rằng nên sử dụng Roa để so sánh các công ty. Cách tối ưu nhất là theo dõi, so sánh chỉ số Roa của từng công ty qua mỗi năm. Mặt khác, cũng nên chọn so sánh chỉ số Roa của các công ty tương đồng với nhau về quy mô, ngành nghề kinh doanh.Trên sàn chứng khoán, con số Roa lại càng có ý nghĩa. Cổ phiếu của doanh nghiệp nào có chỉ số Roa cao thì giá đắt hơn và cũng được ưa chuộng hơn.

Roa cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). Roa đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng Roa để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh Roa của mỗi công ty qua các năm và so sánh giữa các công ty tương đồng nhau.

Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu Roa mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.

Ví dụ : Có 2 công ty A và công ty B, hoạt động cùng 1 lĩnh vực. Nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu USD, khi đó Roa là 20%. Tuy nhiên nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 triệu USD, Roa của B sẽ là 10%. Như vậy công ty A hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.

Chú ý: Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu Roa mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời

Kết luận:

Roe là gì ? ý nghĩa của Roe?

Roe là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty)

Roe là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.

Công thức:

RoE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/ Vốn cổ phần thường

Tỷ lệ Roe càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Roe càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.

Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể như sau:

– Roe nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.

– Roe cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ Roe trong tương lai hay không.

Mối quan hệ ROE và ROA

– Nếu không có vốn vay, hay nếu Roa của công ty bằng lãi suất vốn vay, thì Roe sẽ bằng (1 – thuế suất) nhân cho Roa

– Nếu Roa cao hơn lãi suất, thì Roe sẽ nhiều hơn so với (1 – thuế suất) nhân cho Roa; mức độ nhiều hơn này sẽ càng lớn nếu tỷ số vốn vay/vốn chủ sở hữu càng cao.

Kết quả này có lý: Nếu Roa cao hơn lãi suất vay mượn, công ty kiếm được nhiều tiền hơn so với mức phải trả cho các chủ nợ. Thu nhập thặng dư sẽ dành cho các chủ sở hữu của công ty, các cổ đông, làm tăng Roe.

– Mặt khác, nếu Roa thấp hơn lãi suất phải trả cho vốn vay, thì Roe sẽ giảm; mức giảm này phụ thuộc vào tỷ số vốn vay/vốn chủ sở hữu.

Chỉ số ROA bao nhiêu được coi là tốt

So với chỉ số Roe thì Roa ít được quan tâm hơn nhưng vẫn là một chỉ số quan trọng, có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp.

Theo tiêu chuẩn chung của quốc tế, một doanh nghiệp được đánh giá là đủ năng lực tài chính khi chỉ số Roa lớn hơn 7.5%.

Ngoài những con số Roa cụ thể, giới đầu tư cũng quan tâm nhiều đến xu hướng biến động của Roa. Chỉ số Roa tịnh tiến đều đặn cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ổn định. Chỉ số Roa biến thiên, tăng giảm thất thường tức là doanh nghiệp kinh doanh bấp bênh, chưa hiệu quả.

Ví dụ về chỉ số Roa của doanh nghiệp

Một số ví dụ minh họa cho bạn đọc dễ hình dung về chỉ số Roa

Một doanh nghiệp ABC có tổng tài sản là 4.000.000 USD và thu nhập ròng là 1.500.000 USD. Như vậy Roa của doanh nghiệp ABC là 37,5%.

Trong khi đó, công ty BCD cũng có khoản thu nhập 1.500.000 USD trên tổng số tài sản là 9.000.000 USD thì ROA của công ty BCD sẽ là 16,67%.

Nếu so sánh ROA của hai công ty ABC và BCD thì rõ ràng công ty ABC kinh doanh hiệu quả hơn.

Một ví dụ về chỉ số Roa của doanh nghiệp thực tế là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (mã giao dịch trên sàn chứng khoán là VNM).

Theo các báo cáo tài chính, chỉ số Roa của công ty này năm 2013 là 28.56%; năm 2014 là 23.55%; năm 2015 là 28.29%; năm 2016 là 31.83%. Những con số này cho thấy chỉ số Roa của Vinamilk tăng đều qua các năm, chỉ riêng năm 2014 có giảm nhưng mức giảm không đáng kể. Chỉ số Roa của Vinamilk suốt 4 năm liên tiếp đều cao trên 25% cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả. Đây là lý do giải thích tại sao cổ phiếu của VNM luôn nằm trong top những cổ phiếu đắt giá nhất trên thị trường và có mức tăng trưởng ổn định.

Ngoài tính toán lợi nhuận trên tổng tài sản, giới đầu cơ còn quan tâm tới tỷ lệ lãi suất của doanh nghiệp phải trả cho các khoản vay nợ. Cụ thể, một công ty tốt là phải kiếm được nhiều hơn số tiền mà công ty mình chi cho các khoản nợ hay đầu tư. Và ngược lại, một công ty không thể kiếm lãi nhiều hơn số tiền phải chi trả thì công ty này đang làm ăn thua lỗ. Trong trường hợp chỉ số Roa tốt hơn chi phí vay tức là doanh nghiệp đang có một khoản lãi đáng kể.

Roa Là Gì? Hiểu Rõ Về Cách Tính Và Ý Nghĩa Của Chỉ Số Roa

ROA là viết tắt của cụm từ Return on Assets trong tiếng Anh được gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản. Đây là chỉ số đo lường mức sinh lợi của một công ty so với chính tài sản của nó. Vì vậy, chỉ số này sẽ cho biết một công ty sử dụng tài sản để kiếm lời hiệu quả như thế nào.

Để hiểu về ROA trước hết cần hiểu tài sản của một doanh nghiệp được tính như thế nào. Theo đó, tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Mọi hoạt động của công ty đều được lấy từ hai nguồn vốn này. ROA chính là thước đo hiệu quả của việc chuyển hóa số vốn đầu tư thành lợi nhuận.

Chỉ cần nhìn vào chỉ số ROA, nhà đầu tư có thể biết được một doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu tiền, hưởng lãi bao nhiêu trên 1 đồng tài sản. Chỉ số ROA cung cấp thông tin những khoản lãi được tạo sinh ra từ số vốn đầu tư (hoặc số tài sản). Do vậy, giới chuyên môn gọi ROA là những con số biết nói của doanh nghiệp. Một con số có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của cả một công ty – doanh nghiệp. Chỉ số ROA càng cao tức là khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng hiệu quả. ROA càng cao cho biết công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên số tiền đầu tư ít hơn.

Chỉ số ROA đối với các công ty cổ phần lại càng sự khác biệt bởi nó phụ thuộc vào các ngành kinh doanh. Vì vậy, giới chuyên gia cho rằng nên sử dụng ROA để so sánh các công ty. Cách tối ưu nhất là theo dõi, so sánh chỉ số ROA của từng công ty qua mỗi năm. Mặt khác, cũng nên chọn so sánh chỉ số ROA của các công ty tương đồng với nhau về quy mô, ngành nghề kinh doanh.

Trên sàn chứng khoán, con số ROA lại càng có ý nghĩa. Cổ phiếu của doanh nghiệp nào có chỉ số ROA cao thì giá đắt hơn và cũng được ưa chuộng hơn.

So với chỉ số ROE thì ROA ít được quan tâm hơn nhưng vẫn là một chỉ số quan trọng, có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp.

Theo tiêu chuẩn chung của quốc tế, một doanh nghiệp được đánh giá là đủ năng lực tài chính khi chỉ số ROA lớn hơn 7.5%.

Ngoài những con số ROA cụ thể, giới đầu tư cũng quan tâm nhiều đến xu hướng biến động của ROA. Chỉ số ROA tịnh tiến đều đặn cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ổn định. Chỉ số ROA biến thiên, tăng giảm thất thường tức là doanh nghiệp kinh doanh bấp bênh, chưa hiệu quả.

Một số ví dụ minh họa cho bạn đọc dễ hình dung về chỉ số ROA.

Một doanh nghiệp ABC có tổng tài sản là 4.000.000 USD và thu nhập ròng là 1.500.000 USD. Như vậy ROA của doanh nghiệp ABC là 37,5%.

Trong khi đó, công ty BCD cũng có khoản thu nhập 1.500.000 USD trên tổng số tài sản là 9.000.000 USD thì ROA của công ty BCD sẽ là 16,67%.

Nếu so sánh ROA của hai công ty ABC và BCD thì rõ ràng công ty ABC kinh doanh hiệu quả hơn.

Một ví dụ về chỉ số ROA của doanh nghiệp thực tế là Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (mã giao dịch trên sàn chứng khoán là VNM).

Theo các báo cáo tài chính, chỉ số ROA của công ty này năm 2013 là 28.56%; năm 2014 là 23.55%; năm 2015 là 28.29%; năm 2016 là 31.83%. Những con số này cho thấy chỉ số ROA của Vinamilk tăng đều qua các năm, chỉ riêng năm 2014 có giảm nhưng mức giảm không đáng kể. Chỉ số ROA của Vinamilk suốt 4 năm liên tiếp đều cao trên 25% cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả. Đây là lý do giải thích tại sao cổ phiếu của VNM luôn nằm trong top những cổ phiếu đắt giá nhất trên thị trường và có mức tăng trưởng ổn định.

Ngoài tính toán lợi nhuận trên tổng tài sản, giới đầu cơ còn quan tâm tới tỷ lệ lãi suất của doanh nghiệp phải trả cho các khoản vay nợ. Cụ thể, một công ty tốt là phải kiếm được nhiều hơn số tiền mà công ty mình chi cho các khoản nợ hay đầu tư. Và ngược lại, một công ty không thể kiếm lãi nhiều hơn số tiền phải chi trả thì công ty này đang làm ăn thua lỗ. Trong trường hợp chỉ số ROA tốt hơn chi phí vay tức là doanh nghiệp đang có một khoản lãi đáng kể.

Roe Là Gì? Ý Nghĩa Và Mối Quan Hệ Của Chỉ Số Roe Và Roa

ROE là viết tắt của cụm từ Return On Equity, có nghĩa là lợi nhuận trên vốn hoặc lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Công thức tính ROE như sau: ROE = Số lợi nhuận sau thuế (Earnings) / Vốn chủ sở hữu (Equity) * 100%

Trong đó: Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường (sau khi thanh toán cổ tức cho cổ phần ưu đãi).

Vốn chủ sở hữu tức là vốn tự có của doanh nghiệp, không tính các khoản vay mượn. Ví dụ, số vốn ban đầu một doanh nghiệp bỏ ra là 2 tỷ, trong đó số vốn tự có của chủ doanh nghiệp là 1,5 tỷ còn 0,5 tỷ là đi vay. Như vậy số vốn chủ sở hữu là 1,5 tỷ.

ROE chính là thước đo về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, ROE đo đếm doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu đồng lãi dựa trên số vốn tự có.

Theo tiêu chuẩn quốc tế cụ thể là tiêu chí tiêu chí CANSLIM của Wiliam O’Neil, một doanh nghiệp được coi là tốt khi đạt chỉ số ROE tối thiểu là 15%. Trong khi đó, chỉ số ROA (tỷ số lợi nhuận trên tài sản) yêu cầu doanh nghiệp đạt mức tối thiểu là 7,5%.

Tương tự như ROA, giới đầu tư nên theo dõi ROE của doanh nghiệp trong 3 năm liên tiếp gần nhất. Doanh nghiệp nào duy trì tỷ số ROE ở mức trên 20%/năm trong 3 năm liên tiếp sẽ có chút mạnh mẽ trên thị trường.

Nếu chỉ số ROE của doanh nghiệp chỉ tăng ấn tượng trong một năm gần nhất trong khi các năm khác tăng giảm thất thường thì khả năng là hoạt động kinh doanh chưa ổn định.

Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng nên xem xét đến sự biến động của ROE và các yếu tố tác động đến sự biến động đó.

Nhà đầu tư dựa vào 3 yếu tố để tìm ra ROE của một doanh nghiệp tăng trưởng ổn định. Đó là lợi nhuận biên X đòn bẩy X vòng quay tài sản.

Khi ROE tăng đều và ổn định qua các năm tức là doanh nghiệp làm ăn tốt, sử dụng nguồn vốn hiệu quả và cổ phiếu của doanh nghiệp được đánh giá rất cao.

Chỉ số ROE có ý nghĩa quan trọng nhưng nó hoàn toàn có thể bị bóp méo bằng nhiều thủ đoạn.

Khi doanh nghiệp thu mua lại cổ phiếu quỹ sẽ làm tăng giá trị ESP (lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu) khiến giá trị sổ sách giảm đi và ROE tăng lên. Như vậy dù lợi nhuận của doanh nghiệp không thay đổi nhưng khoản mua lại cổ phiếu quỹ làm lợi nhuận ảo tăng lên sẽ đánh lừa nhà đầu tư hay tìm kiếm cổ phiếu giá rẻ giao dịch dưới giá trị thực.

Mối liên hệ giữa ROE và các chỉ số tài chính

Chỉ số ROE có mối liên hệ mật thiết và phụ thuộc với nhiều chỉ số tài chính khác. Hiểu rõ từng loại chỉ và mối liên hệ giữa chúng để đánh giá doanh nghiệp chính xác nhất.

Tài sản hay tổng số vốn của doanh nghiệp có được từ hai nguồn: vốn tự có và vốn đi vay.

ROA là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông (sau thuế)/tổng số vốn của doanh nghiệp. Còn ROE là lợi nhuận ròng sau thuế/vốn tự có (không tính vốn vay)

Qua đó, nhà đầu tư xem xét đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp dựa trên công thức: ROE/ROA = Tài sản / Vốn chủ sở hữu

Nhà đầu tư sẽ xem xét sự đồng đều và tăng trưởng song hành của của 2 chỉ số. Ví dụ, doanh nghiệp ACD có chỉ số ROE là 30%, chỉ số ROA là 10%. và doanh nghiệp BDS có chỉ số ROE là 20% và ROA bằng 18%. Giữa hai doanh nghiệp này, nhà đầu tư sẽ đánh giá cao doanh nghiệp BDS hơn.

Khi so sánh chỉ số của các doanh nghiệp, các chuyên gia sẽ so sánh các doanh nghiệp kinh doanh cùng một ngành nghề. Bởi mỗi ngành nghề có đặc trưng ROA hay ROE khác nhau. Ví dụ ngành ngân hàng, chỉ số ROE luôn cao hơn chỉ số ROA, thậm chí có thể cao hơn gấp 10 lần. Bởi vì bản chất của ngành này là lấy tiền của người gửi đem cho người khác vay hoặc đầu tư kinh doanh.

R là viết tắt chỉ tỷ lệ lãi vay ngân hàng

Khi ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng có nghĩa là doanh nghiệp đang có các khoản vay ngân hàng bằng hoặc cao hơn vốn cổ đông. Do vậy, lãi suất kiếm được chỉ để trả lãi vay ngân hàng.

Khi ROE lớn hơn lãi vay ngân hàng, có nghĩa lợi nhuận kiếm được thừa chi trả các khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên, cần đánh giá xem công ty đã khai thác hết lợi thế cạnh tranh chưa và có khả năng tăng tỷ lệ ROE trong tương lai không.

Một số doanh nghiệp có ROE tốt nhất thị trường Việt Nam?

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cổ phiếu của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk (mã: VNM) luôn nằm trong nhóm tăng trưởng tốt và giá cao nhất thị trường.

Lý do là bởi VNM có chỉ số ROA và ROE rất tốt.

Theo thống kê, chỉ số ROE của VNM luôn cao trên 30% trong nhiều năm liền từ 2013 – 2016. Cụ thể: ROE của Vinamilk đạt 37,24% năm 2013, năm 2014 giảm nhẹ còn 30,84%. Đến năm 2015 ROE tăng trở lại mức 37,15% và đến năm 2016 tăng vọt lên 41,73%.

Những con số trên cho thấy VNM hoạt động kinh doanh vững mạnh trong nhiều năm qua. Công ty sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn của công đông.

Ngoài VNM, các cổ phiếu khác như: FPT, HPG, TCT… cũng có chỉ số ROE tốt và được giới đầu tư đánh giá cao.