Top 11 # Ý Nghĩa Ký Hiệu Trên Facebook Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Drosetourmanila.com

Ý Nghĩa Của Các Ký Hiệu Màu Sắc Trên Bản Đồ, Bản Vẽ Quy Hoạch

Ý nghĩa của các ký hiệu màu sắc trên bản đồ, bản vẽ quy hoạch. Các màu sắc trên bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính có ý nghĩa như thế nào? Quy định về màu sử dụng trên bản đồ.

Hiện nay, việc xác định đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của người đang sở hữu và sử dụng đất đó bao gồm: Xác định căn cứ thuế nhà đất để thực hiện nghĩa vụ, Xác định điều kiện chứng nhận quyền sử dụng đất hay thu hồi đất, Xác định giá đất bồi thường theo từng loại đất khi nhà nước thu hồi, Chuyển đổi mục đích quyền sử dụng đất,…Do vậy nắm rõ các quy định về phân loại đất đai có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc áp dụng các quy định của pháp luật đất đai, đảm bảo tốt quyền lợi của người sử dụng, chiếm hữu và sở hữu đất.

Căn cứ theo Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về việc phân loại đất theo mục đích sử dụng đất như sau:

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

+ Đất trồng cây lâu năm;

+ Đất rừng sản xuất;

+ Đất rừng phòng hộ;

+ Đất rừng đặc dụng;

+ Đất nuôi trồng thủy sản;

+ Đất làm muối;

+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

1.3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng

Những loại đất không thuộc các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp sẽ thuộc về loại đất chưa xác định mục đích sử dụng này.

Người sở hữu đất đai có thể nhìn và mã ký hiệu loại đất trên giấy chứng nhận quyền sở hữu và thắc mắc loại đất odt, lnk, dtl, bhk, ntd, odt, ont là gì hay đất Skc, Hnk, Bhk là đất gì? Thực tế đó là bảng ký hiệu các loại đất trên bản đồ địa chính để quản lý được các loại đất tốt nhất. Đối với người sở hữu sẽ nhìn vào ký hiệu loại đất và biết được đất đang sử dụng, sở hữu quyền sử dụng là loại đất nào để tìm hiểu về quyền nghĩa vụ hợp pháp của mình.

– Mỗi ký hiệu được đánh số thứ tự gọi là mã số ký hiệu. Số thứ tự của phần giải thích ký hiệu trùng với mã số của ký hiệu đó.

– Ký hiệu thể hiện ranh giới thửa đất, nhà, công trình xây dựng và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất, đường bình độ và các đối tượng ghi chú theo quy định như sau:

– Ranh giới thửa đất, ranh giới nhà, công trình xây dựng vẽ liên tục, khép kín; ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất vẽ liên tục.

– Thể hiện màu đối tượng bản đồ trên bản đồ dạng số như sau:

+ Thể hiện bằng màu đen, mã màu = 0, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 255, Blue = 255 đối với ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà và công trình xây dựng, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là đường giao thông bộ, đê điều và địa vật; địa giới hành chính; khung bản đồ; điểm khống chế và ghi chú;

+ Thể hiện bằng màu xanh, mã màu = 5, có chỉ số màu đồng thời Red = 0, Green = 255, Blue = 0 đối với ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là sông, suối, kênh, rạch và đối tượng thủy hệ khác và tên đối tượng;

+ Thể hiện bằng màu nâu, mã màu = 38, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 117, Blue = 0 đối với đối tượng đường bình độ và ghi chú độ cao;

+ Thể hiện bằng màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối với ranh giới thửa đất theo giấy tờ pháp lý, ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.

– Thể hiện ký hiệu nhà

+ Ranh giới nhà vẽ bằng các nét gạch đứt, ghi chú loại nhà, số tầng. Khi tường nhà nằm trùng với ranh giới thửa đất thì vẽ nét liền của ranh giới thửa đất. Đối với vị trí tường tiếp giáp mặt đất thì đường nét đứt thể hiện bằng các đoạn thẳng ngắn; đối với hình chiếu thẳng đứng của các kết cấu vượt ra ngoài phạm vi tường nhà tiếp giáp mặt đất, hình chiếu của các kết cấu nhà nằm trên cột thì đường nét đứt được thể hiện bằng các điểm chấm.

+ Các ký hiệu phân loại nhà theo vật liệu xây dựng được quy định như sau: b – là nhà có kết cầu chịu lực bằng bê tông; s – là nhà có kết cầu chịu lực bằng sắt thép; k – là nhà bằng kính (trong sản xuất nông nghiệp); g – là nhà có kết cầu chịu lực bằng gạch, đá; go – là nhà có kết cầu chịu lực bằng gỗ.

Số tầng của nhà thể hiện bằng các chữ số ghi kèm theo loại nhà đối với nhà từ 2 tầng trở lên (nhà 1 tầng không cần ghi chú số 1). Vật liệu để phân biệt loại nhà bê tông, gạch đá, tre gỗ là vật liệu dùng để làm tường, không phân biệt bằng vật liệu dùng để lợp mái.

Khi nhà nằm trên cột chìa ra ngoài mặt nước hoặc có một phần nổi trên mặt nước thì phần chìa ra ngoài hoặc nổi trên mặt nước vẽ phân biệt bằng nét đứt, đường bờ và đường mép nước vẽ liên tục cắt qua nhà theo đúng thực tế.

– Thể hiện ranh giới thửa đất: Ranh giới thửa đất theo hiện trạng được vẽ bằng nét liền liên tục, ranh giới thửa đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất (thể hiện được) khác với hiện trạng thể hiện bằng nét đứt.

Trong trường hợp ranh giới thửa trùng với các đối tượng dạng đường của thủy hệ, đường giao thông, các đối tượng hình tuyến khác thì không vẽ ranh giới thửa đất mà coi các đối tượng đó là ranh giới thửa đất và phải giải thích ký hiệu sông, suối, đường giao thông.

+ Đường sắt: hành lang đường sắt vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Vẽ ký hiệu quy ước của đường sắt bằng nét đứt đặt vào trục tâm của vị trí đường ray.

+ Đường bộ, đê: giới hạn sử dụng của đường vẽ theo tỷ lệ như quy định vẽ thửa đất. Phần lòng đường (mặt đường, vỉa hè hoặc phần có trải mặt) khi vẽ được theo tỷ lệ thì vẽ bằng ký hiệu nét đứt. Khi độ rộng giới hạn sử dụng của đường nhỏ hơn 1,5 mm trên bản đồ thì được phép không vẽ phần lòng đường.

Đường có độ rộng tại thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu đường nằm trong thửa đất lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đất đó (ví dụ: đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên…) vẽ bằng nét đứt và chỉ vẽ phần mặt đường. Đường ô tô và đường phố trong mọi trường hợp đều phải ghi chú; đường ô tô phải ghi tên đường, chất liệu rải mặt; đường phố phải ghi tên phố. Nếu đường không có trải mặt, đường phố không có tên thì phải ghi chú chữ “đường” vào phạm vi đối tượng để dễ phân biệt nội dung theo nguyên tắc: khi lòng đường đủ rộng thì ghi chú vào bên trong, khi không đủ rộng thì bố trí ghi chú ra ngoài, bên cạnh ký hiệu sao cho dễ đọc và không nhầm lẫn. Khi ghi chú, tùy theo độ rộng, chiều dài của đường mà dùng cỡ chữ và phân bố chữ cho thích hợp theo phạm vi của đối tượng, đường kéo dài trên bản đồ phải dùng ghi chú lặp lại cách nhau từ 20 – 25 cm để dễ phân biệt và không nhầm lẫn.

+ Cầu: thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ hoặc không tùy theo tỷ lệ bản đồ và phải ghi chú tên riêng (không phân biệt vật liệu xây dựng hay cấu trúc).

+ Bến cảng, cầu tầu, bến phà, bến đò: đối tượng nằm hoàn toàn trong thửa mà không ảnh hưởng tới nội dung khác của thửa đất, khi đó vẽ đầy đủ cả hình dạng mặt bằng và thể hiện ký hiệu quy ước.

+ Đê: được thể hiện bằng ký hiệu 2 nét vẽ theo tỷ lệ hoặc nửa theo tỷ lệ kèm theo ghi chú “đê” để phân biệt với các loại đường giao thông khác. Khi đê là đường ô tô phải ghi chú như đường ô tô.

+ Đường mép nước, đường bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương… có độ rộng lớn hơn 0,5 m trên thực địa thì thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ, có độ rộng nhỏ hơn 0,5 m trên thực địa được thể hiện bằng 1 nét trùng với vị trí trục chính của yếu tố. Khi thể hiện đối tượng thủy hệ không được ngắt tại vị trí cầu, cống trên bản đồ.

Đối tượng thủy hệ có dòng chảy đều phải vẽ mũi tên chỉ hướng nước chảy, đối tượng thủy hệ kéo dài trên bản đồ phải vẽ nhắc lại khoảng 15 cm một lần để dễ xác định và không nhầm lẫn.

+ Cống, đập trên sông, hồ, kênh, mương…: thể hiện cống, đập quan trọng có ý nghĩa định hướng trên bản đồ và ghi chú tên riêng nếu khoảng hở trên bản đồ cho phép (không phân biệt loại vật liệu xây dựng).

+ Điểm độ cao, đường bình độ: các trường hợp dáng đất được đo vẽ hoặc chuyển vẽ chính xác thì dùng các ký hiệu đường bình độ chính xác để thể hiện. Trường hợp đo vẽ không chính xác hay chuyển vẽ dáng đất từ bản đồ địa hình hoặc các tài liệu khác lên bản đồ địa chính mà độ chính xác không cao thì dùng đường bình độ vẽ nháp để thể hiện.

+ Sườn đất dốc: ký hiệu này dùng chung để thể hiện các sườn đất dốc có độ dài từ 1 cm trên bản đồ trở lên mà không thể hiện được bằng đường bình độ, không phân biệt sườn dốc tự nhiên hay nhân tạo.

+ Bãi cát, đầm lầy: thể hiện các bãi cát tự nhiên và các bãi lầy, đầm lầy không phân biệt lầy ngọt hay lầy mặn khi chúng có diện tích từ 16 mi li mét vuông trở lên trên bản đồ.

– Khung bản đồ địa chính

+ Phần bảng chắp mảnh ngoài khung bản đồ địa chính thể hiện 9 mảnh theo nguyên tắc thể hiện mảnh chính là mảnh chứa đựng nội dung bản đồ ở giữa và 8 mảnh xung quanh. Cách vẽ và đánh số mảnh theo mẫu khung quy định cho bản đồ địa chính.

+ Khi chỉnh lý biến động cho bản đồ địa chính cần lập “Bảng các thửa đất chỉnh lý”. Bảng này có thể bố trí vào các vị trí trống thích hợp bên ngoài hoặc bên trong khung bản đồ địa chính.

Cột TT: Đánh theo thứ tự từ 1 đến hết các thửa đất mới xuất hiện và thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính do biến động.

Cột Số thứ tự thửa đất thêm: Ghi theo số thứ tự thửa đất mới xuất hiện trên mảnh bản đồ địa chính do biến động theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.

Số thứ tự thửa đất lân cận: Ghi theo số thứ tự thửa đất kề cạnh các thửa đất biến động thêm để dễ tìm vị trí thửa đất biến động trên bản đồ.

Số thứ tự thửa đất bỏ: Ghi số thứ tự thửa đất bị bỏ đi trên mảnh bản đồ địa chính để theo dõi.

Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính:

Ý Nghĩa Các Ký Hiệu Trên Cục Sạc Iphone Mà Bạn Thường Bỏ Qua

Củ sạc iphone bao nhiêu vôn?

Hiện nay thông thường cục sạc của chiếc điện thoại iPhone sẽ là khoảng 5 volt. Tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể sử dụng cục sạc của bất kỳ một thiết bị nào để sạc cho chiếc điện thoại iPhone của mình.

Có rất nhiều người cho rằng việc như vậy sẽ gây nên hiện tượng nóng máy và làm giảm tuổi thọ pin. Tuy nhiên hiện nay với công nghệ pin và sạc mới thì điều này đã trở thành dĩ vãng.

Trên chiếc điện thoại iPhone của bạn sẽ giới hạn ở một cấp độ nhất định. Vì vậy ngay cả khi bạn dùng cục sạc lớn hơn thì nó cũng sẽ chỉ sạc giống như khi dùng cục sạc chính của nó. chó

Chính vì vậy hãy lựa chọn cho mình một cục sạc chính hãng để đảm bảo ổn định được điện áp. Nếu như cục sạc mà bạn lựa chọn bạn không ổn định được điện áp thì sẽ khiến cho pin gặp vấn đề. Đây mới chính là nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng cháy nổ điện thoại.

Một số đặc điểm nhận dạng của những cục sạc tàu như sau:

Sạc iPhone bằng củ sạc iPad được không?

Sạc iPhone bằng củ sạc iPad là câu hỏi mà rất nhiều người quan tâm và gây tranh cãi lớn trong cộng đồng những người dùng điện thoại iPhone. Tuy nhiên cho đến nay vẫn không có câu trả lời chính xác nào cho vấn đề này mà apple vẫn sản xuất ra bộ sạc riêng cho iPad và iPhone

Thông số dòng điện của sản phẩm iPad và iPhone là khác nhau:

Như vậy bạn có thể hiểu rằng dòng điện vào chiếc điện thoại iPhone sẽ thấp hơn so với vào iPad. Nếu như bạn sử dụng sạc iPad để sạc iPhone thì sẽ dẫn đến hiện tượng quá tải và ảnh hưởng đến các bo mạch của máy. Thậm chí có rất nhiều trường hợp lượng điện cung cấp quá lớn gây nên hiện tượng phồng pin và nguy hiểm tới tính mạng của người sử dụng.

Trong trường hợp dùng sạc iphone để sạc Ipad thì nguồn điện cung cấp yếu sẽ làm thời gian sạc lâu hơn. Lâu ngày nó sẽ gây nên tình trạng dung lượng pin kém và sạc không đủ no pin. Điều này làm cho pin nhanh hết hơn, dễ gây hiện tượng chai.

Vì vậy, tốt nhất là sạc của iphone nên sử dụng cho iphone và ngược lại. Điều này đảm bảo cho thiết bị kéo dài tuổi thọ và an toàn hơn.

Chip Intel là gì? Ý nghĩa các ký tự trên CPU Intel Ổ cứng là gì? Vai trò của ổ cứng di động là gì?

Ý nghĩa các ký hiệu trên cục sạc Iphone

Trên mỗi một cục sạc của chiếc điện thoại iPhone đều sẽ có pin đầy đủ các thông tin và thông số về kỹ thuật điện. Nếu như bạn lựa chọn mua những loại sạc bán riêng mà không đi kèm máy thì nó cũng sẽ được bọc gói một cách cẩn thận.

Khác biệt so với sản phẩm hàng thật thì sản phẩm hàng giả thường in thiếu thông tin hoặc là không in thông tin gì. Bạn dễ dàng thấy những thông tin bị in sai Ví dụ như Designed by Apple, Designed by Califonia. Trong khi đó bản gốc sẽ là Designed by Apple in California. Đồng thời màu sắc của chữ cũng sẽ không đều màu và sắc nét như là bản thật.

Bạn sẽ nhìn thấy tên model và nơi sản xuất của sản phẩm. Ngoài ra thông số dòng điện cũng sẽ được cung cấp ở đây ví dụ như Input: 100 – 240V ~ 50/60 Hz 0.15A Output: 5V – 1A.

Tiếp theo mã số seri là dòng cuối cùng nằm ở phía dưới chấm màu xanh lá. Nếu như sạc mà ba sử dụng đó là sạc 3 chân theo kiểu tam giác thì trong cổng USB sẽ có in một số seri sản phẩm.

Cách nhận biết cục sạc chính hãng thông qua hình thức bên ngoài

Bên cạnh việc nhận biết bằng các ký tự bên trên cục sạc thì bạn cũng nên nhận biết sạc chính hãng thông qua hình thức bên ngoài. Nếu là hàng giả thì ngay khi cầm trên tay bạn sẽ thấy phần vỏ nhựa bên ngoài không được mịn và các góc cạnh không nhẵn. Tại cổng USB thì phần kim loại được dính chặt chẽ và khít với phần nhựa. Tuy nhiên điều này sẽ ngược lại với các cục sạc kém chất lượng.

Ngoài ra bạn cũng nên đặt chân của cục sạc lên trên mặt bàn hay là mặt phẳng nào đó để so sánh độ bằng nhau. Bao giờ những sản phẩm chất lượng cũng sẽ chỉnh chu về mọi mặt. Vì vậy nên nó đảm bảo hai chân luôn bằng nhau và được gắn một cách chắc chắn.

Vừa rồi là những chia sẻ về ý nghĩa các ký hiệu trên cục sạc iPhone mà bạn thường hay bỏ qua. Nếu như bạn đang quan tâm đến sản phẩm cục sạc iPhone chính hãng hay là các linh kiện khác thì có thể liên hệ ngay với Hcare qua kênh thông tin sau đây:

– Website: https://www.hnammobilecare.com/

– Hotline: 19002012

Ý Nghĩa Đặc Biệt Những Ký Hiệu Trên Iphone Có Thể Bạn Chưa Biết

Admin VTB

Ngày đăng: 12/07/2016

Lượt xem: 960

1. Một chiếc điện thoại lật úp

TTY (viết tắt từ TeleType) một trong những tính năng hỗ trợ cho người khiếm thính khi mà việc giao tiếp qua giọng nói là điều khó khắn đó với họ. Nếu kích hoạt tính năng này những gì họ nghe được sẽ tự động dịch sang văn bản để việc giao tiếp có thể thuận tiên hơn.

2. Biểu tượng VPN

VPN được viết tắt từ Virtual Private Network, tạm dịch là mạng riêng ảo. Chức năng chính của VPN là nhằm tạo ra 1 môi trường mạng mà các dữ liệu trao đổi qua lại được mã hóa hoàn toàn giúp tăng cường việc bảo mật thông tin giữa những người sử dụng với nhau.

3. Personal Hotspot

Thực chất đây là ký hiệu của tính năng biến iPhone trở thành điểm phát sóng Wi-Fi cho các thiết bị khác. Một ví dụ đơn giản để hình dung: Nếu bạn đang làm việc trên laptop mà không có Wi-Fi thì có thể dùng iPhone phát Wi-Fi sang Laptop thông qua mạng dữ liệu 3G/4G.

4. Biểu tượng trăng lưỡi liềm

Thông thường hầu hết các smartphone hiện nay, không chỉ riêng gì iPhone đều được trang bị tính năng này, khi kích hoạt thiết bị của bạn sẽ hạn chế tối đa các thông báo từ các ứng dụng nhằm cung cấp cho bạn một không gian yên tĩnh. 

5. Night Shift

Theo các nghiên cứu, màn hình trên các smartphone liên tục phát ra ánh sang xanh khi sử dụng sẽ khiến bạn rơi vào tình trạng khó ngủ và hại mắt khi sử dụng trong một thời gian lâu. Để hạn chế việc này, chế độ Night Shift được Apple phát hành và phục vụ cho người dùng.

Theo tgdd

Các Ký Hiệu R ®, Tm (™) Và C © Trên Sản Phẩm Có Ý Nghĩa Gì.

Thưa luật sư, trong gia đình tôi thường xuyên là người phải đi mua sắp đồ dùng gia đình và các loại hàng hóa phục vụ sinh hoạt một mình vì chồng tôi công tác xa. Khi đó, tôi thường bắt gặp những ký hiệu C (©), R (®), TM (™) được ghi rất nhỏ trên sản phẩm. Vậy tôi xin nhờ luật sư giải đáp ý nghĩa của những ký hiệu đó, để tôi có thể yên tâm mua những sản phẩm đảm bảo cho gia đình.

Ký hiệu C (©) – Copyrighted:

© là ký hiệu của Copyrighted, nghĩa là bản quyền, đây là một tập hợp tất cả các quyền lợi cho việc sử dụng và quyền sở hữu đối với một sản phẩm, dịch vụ hay một ý tưởng nào đó, nghiêm cấm tất cả mọi tổ chức, cá nhân sử dụng một sản phẩm, dịch vụ hay một ý tưởng nào đó nếu chưa được sự đồng ý của người sở hữu. Tất cả các quyền lợi hợp pháp này sẽ đươc Cơ quan quản lý bảo hộ.

Ký hiệu R (®) – Registered:

Copyrighted áp dụng cho tất cả những nơi có sự xuất hiện của sáng tạo, của tác giả, của người tạo ra tác phẩm/ ý tưởng/ thông tin… Đối tượng được bảo vệ của quyền tác giả là các tác phẩm văn học , nghệ thuật khoa học như: các tác phẩm âm nhạc, văn học, tác phẩm hiến trúc, các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng…được ghi nhận cụ thể tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ.

Ký hiệu này có hàm ý nhãn hiệu đã đăng ký bảo hộ với cơ quan nhà nước. Vì vậy, trong các trường hợp, nhãn hiệu đã được đăng ký thì sử dụng ký hiệu này để thông tin cho người tiêu dùng biết là nhãn hiệu đó đã được pháp luật bảo hộ. Nếu chưa được bảo hộ thì không được dùng ký hiệu này.

Ký hiệu TM (™) -Trademark:

Để được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì nhãn hiệu này phải đáp ứng các điều kiện nhất định được quy định trong Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ. Quá trình đăng ký nhãn hiệu có thể kéo dài trong ít nhất 12 tháng. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là 10 năm kể từ này nộp hồ sơ và có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm.

™ là ký hiệu của Trademark, nghĩa là nhãn hiệu. Trademark là những ký hiệu để phân biệt sản phẩm dịch vụ hoặc của chính một công ty này với một công ty khác. Ở một số quốc gia, người ta còn sử dụng cả SM (Service Mark, nghĩa là dấu hiệu dịch vụ) cho các sản phẩm dịch vụ.

Dùng TM khi nhãn hiệu đó chưa được hoặc không được bảo hộ nhưng chủ sở hữu muốn dùng biểu tượng đó như một nhãn hiệu và khẳng định quyền của mình đối với nhãn hiệu đó để cảnh báo bên thứ 3 không nên xâm phạm. Tuy nhiên nếu có tranh chấp về nhãn hiệu thì cá nhân, tổ chức sử dụng sản phẩm nhãn hiệu TM (™) sẽ không được bảo vệ quyền lợi giống như sản phẩm mang ký hiệu (®).

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được tư vấn luật kịp thời: 04 35626898

Đối tác pháp lý tin cậy