Top 9 # Ý Nghĩa Gì Quan Âm Bồ Tát Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Drosetourmanila.com

Ý Nghĩa Và Nguồn Gốc Của Bồ Tát Quan Thế Âm

Phật giáo rộng lớn, bài viết được sưu tầm từ nhiều nguồn kiến thức, nếu có gì sai sót xin các quý Phật tử chỉ giáo thêm

Bồ Tát Quan Thế Âm là hiện thân của Từ Bi, Ngài phát đại nguyện thực hiện từ bi cứu khổ cứu nạn tất cả chúng sinh trong 6 nẻo luân hồi. Cho nên, Phật Tử chúng ta dù tu theo pháp môn nào cũng phải thường xuyên niệm hồng danh của Ngài. Ngài gia hộ, độ trì cho mới thoát khỏi tai nạn, khổ ách mỗi khi đến với mọi người chúng ta đều phải niệm “Nam Mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quan Thế Âm Bồ Tát” thì được giải thoát, tai qua nạn khỏi và sự nghiệp tu hành mới mau chóng thành tựu theo sở cầu như nguyện.

Tên nguyên bản tiếng Phạn của vị Bồ tát này là Avalokiteśvara. Tên tiếng Hán Quan Thế Âm Bồ Tát (觀世音菩薩) được phiên dịch từ tên tiếng Phạn này, “Avalokiteśvara Bodhisattva”. Bồ tát này thường được mô tả dưới nhiều dạng thân nam hay nữ, và cũng có thể được biết đến với tên gọi đơn giản là Quan Âm.”

Nguồn gốc và ý nghĩa của Phật Bà Quan Âm:

Bức tranh tượng Phật A Di Đà ở giữa, Bồ Tát Đại Thế Chí cầm đóa sen ở bên trái và Bồ Tát Quan Âm ngồi bên phải

Theo Kinh Bi Hoa thì ở vào đời quá khứ có đức Phật ra đời hiệu là Bảo Tạng Như Lai. thời đó có vua Chuyển Luân Thanh Vương là Vô Chánh Niệm. Vua có quan đại thần là Bảo Hải, phụ thân của đức Bảo Tạng khi chưa xuất gia đối trước Đức Phật Bảo Tạng phát ra 48 đại nguyện. Do đó, Đức Bảo Tạng thụ ký cho Vua (khi đó đã là Pháp Tạng Tỳ Kheo) sau này thành Phật hiệu là A Di Đà ở vào thế giới cực lạc.

Vua Chuyển Luân có nhiều con. Con cả là Thái Tử Bất Tuấn cũng do ngài Bảo Hải khuyến tiến. Thái Tử cũng đi xuất gia theo cha và đối trước Đức Bảo Tạng Như Lai phát ra bảo nguyện đại bi thương xót, cứu độ tất cả các loài chúng sanh bị khổ não. vì vậy Đức Bảo Tạng thụ ký cho Thái Tử thành Bồ Tát hiệu là Quan Thế Âm, còn Bảo Haỉ là tiền thân của Đức Thích Ca Mầu Ni. Đức Bảo Tạng thụ ký cho Thái Tử rằng: “Vì lòng đại bi Ông muốn quán niệm cho tất cả chúng sanh được cùng về cõi an lạc (cực lạc). Vậy từ nay đặt tên cho Ông là Quan Thê Âm….

Quán Thế Âm có nghĩa là quán chiếu, suy xét, lắng nghe âm thanh của thế gian. Theo Phẩm Phổ môn trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, sở dĩ ngài mang tên gọi như vậy là do hạnh nguyện từ bi cứu khổ cứu nạn, mỗi khi chúng sanh bị khổn ách, nguy cấp liền nhất tâm niệm danh hiệu của bồ tát, ngài liền quán xét âm thanh đó, lập tức cứu họ thoát khỏi tai ách.

Trong Bát Nhã Tâm Kinh, vị Bồ tát này mang tên là Quán Tự Tại dựa trên pháp môn tu tập của ngài. Khi quán chiếu thâm sâu vào chính mình, ngài nhận thấy năm uẩn không có tự tính và đều là giả tạm, ngộ ra được điều đó, ngài vượt thoát tất cả mọi khổ đau ách nạn.

Bồ tát Quán Thế Âm còn được biết đến với tên gọi Bồ tát Quán Âm, Bồ tát Từ Hàng hay Từ Hàng Đại sĩ.

Các hình tượng của Ngài 

Quán Thế Âm Bồ Tát – là bồ tát trợ tuyên đắc lực của Phật A Di Đà ở phương tây, Quán Thế Âm Bồ Tát thể hiện lòng Bi, một trong hai dạng của Phật tính. Vì vậy, danh hiệu của ngài thường kèm theo từ Đại Bi, dạng kia của Phật tính là Trí tuệ, là đặc tính được Bồ Tát Đại Thế Chí thể hiện, bên tay phải của Phật A Di Đà. Trong các loại tranh tượng về Quán Thế Âm, người ta thấy có 33 dạng, khác nhau về số đầu, tay và các đặc tính. Thông thường ta thấy tượng Bồ Tát có ngàn tay ngàn mắt, có khi 11 đầu (11 đầu biểu tượng cho mười cấp của Thập địa và Phật quả) Trên đầu có khi có tượng A-di-đà, xem như đặc điểm chính. Trên tay có khi thấy Bồ Tát cầm hoa sen hồng, vì vậy nên Quán Thế Âm cũng có tên là Liên Hoa Thủ hay nhành dương liễu và một bình nước Cam Lồ:

– Hình tượng Phật Bà nghìn mắt nghìn tay: Con số 1.000 biểu trưng cho sự viên mãn, nên tượng được tạo với đủ 1.000 mắt, 1.000 tay (gồm 40 tay lớn và 960 tay nhỏ, trong mỗi tay đều có mắt), có nơi chỉ tạo tượng với 40 tay lớn, hoặc 42 tay lớn (có 2 tay chắp, 2 tay đặt trong tư thế thiền định) mà không tạo tay nhỏ. Nghệ nhân ở các nước Phật giáo theo truyền thống Đại thừa thường tạo tượng theo mẫu thức 40 tay lớn, bởi con số 40 ứng với 25 hữu (25 quốc độ của chúng sinh trong tam giới – 25×40=1.000)

Tượng Bồ Tát Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp, Bắc Ninh

- Bồ Tát Quan Thế Âm tay trái cầm bình cam lồ, tay phải cầm cành dương liễu. Nước cam lồ biểu trưng cho lòng từ bi. Nước này rưới tới đâu là chan rải tình thương tới đó, làm mát mẻ êm dịu mọi khổ đau của chúng sanh. Cành dương liễu là biểu tượng của sự nhẫn nhịn. Bởi việc tu hành cũng khó khăn như đi trong cơn bão lớn. Những cành cây cứng mạnh lại dễ gãy đổ. Cành dương liễu tuy yếu mềm nhưng dẻo dai, gió chiều nào cũng thuận theo nên khó gãy. Quan Âm Bồ tát dùng cành dương rưới nước cam lồ, biểu trưng cho lòng nhẫn nhục nhu nhuyễn. Thiếu cành dương không rưới nước cam lồ được. Cũng vậy, có lòng từ bi mà thiếu đức nhẫn nhục thì lòng từ bi đó không lâu dài, không đem đến lợi ích viên mãn cho chúng sinh. Cho nên đức nhẫn nhục, lòng từ bi luôn đi đôi với nhau, thiếu một đức thì đức kia không thể thực hiện. 

Tượng Bồ Tát Quan Âm tay trái cầm bình Cam Lồ, tay phải cầm cành Dương Liễu tại chùa Linh Ứng, Đà Nẵng

Chú Đại Bi

Trong kinh ngài Quan Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn, tôi có chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bịnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.”, rồi sau đó đọc Chú Đại Bi.

“Bồ tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng.”

Thần chú 6 chữ “Om mani padme hum” (hay còn gọi là Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn)

Câu thần chú “Om Mani Padme Hūm” là một trong những câu thần chú nổi tiếng nhất trong Phật giáo, được các Phật tử theo pháp tu niệm Phật, và đặc biệt là Phật tử tu theo Mật tông như Phật giáo Tây Tạng tụng đọc trong mọi nghi thức tu tập.

Câu thần chú nầy được viết bằng tiếng Phạn (Devanāgarῑ) là: ॐमणिपद्मेहूँ hay: ओंमणिपद्मेहूं. Phiên âm quốc tế thành: “Om Mani Padme Hūm”.

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 có viết:

“Đọc tụng câu thần chú Om Mani Padme Hūm thì là rất tốt, nhưng trong khi bạn làm như thế, bạn nên nghĩ về ý nghĩa của nó, vì ý nghĩa của sáu âm là thâm sâu và rộng…Trước tiên, Om  tượng trưng cho thân, khẩu, và ý không thanh tịnh của hành giả; nó cũng tượng trưng cho thân, khẩu và ý thanh tịnh đáng tán dương của một vị Phật”

“ Con đường tu được chỉ ra bởi bốn âm kế tiếp. Mani, có nghĩa là viên ngọc, tượng trưng cho những yếu tố của phương tiện, phương pháp: chủ yếu là tâm bồ đề, là đại từ, đại bi, lòng từ bi, vị tha để trở thành giác ngộ”

“Hai âm padme, có nghĩa hoa sen, tượng trưng cho trí tuệ, tuệ giác tánh Không”

“Hūm tượng trưng cho sự hợp nhất giữa phương tiện, phương pháp tu (là từ bi) và trí tuệ, tuệ giác tánh Không”

“Tu là quá trình thanh tịnh hóa. Quá trình thanh tịnh hóa phải được hoàn thành bởi sự hợp nhất không thể phân chia được của phương tiện, phương pháp tu và trí tuệ”.

“Như vậy sáu âm, Om Mani Padme Hūm, có nghĩa là trong quá trình thực hành một đường lối tu mà đó là một sự hợp nhất không thể phân chia được giữa phương tiện, phương pháp tu là lòng từ bi và trí tuệ, tuệ giác tánh Không, bạn có thể biến đổi dần dần thân, khẩu và ý không thanh tịnh của bạn thành thân, khẩu, và ý thanh tịnh đáng tán dương của một vị Phật“

12 lời nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát

Nguyện thứ nhất: Phật Viên Thông Thánh Tự Tại, Quán Âm Như Lai rộng phát hoằng thệ nguyện.

Nguyện thứ hai: Quyết một lòng không sợ khó, Quán Âm Như Lai thường vào Biển Đông nguyện.

Nguyện thứ ba: Ở Ta bà, vào Địa phủ, Quán Âm Như Lai cứu với chúng sanh nguyện.

Nguyện thứ tư: Diệt tà mà trừ yêu quái, Quán Âm Như Lai dứt trừ nguy hiểm nguyện.

Nguyện thứ năm: Tay cầm tịnh bình, tay cầm nhành dương liễu, Quán Âm Như Lai ban nước cam lồ nguyện.

Nguyện thứ sáu: Đại Từ bi, Đại Hỷ xả, Quán Âm Như Lai oán thân bình đẳng nguyện.

Nguyện thứ bảy: Suốt ngày đêm luôn quán sát, Quán Âm Như Lai diệt trừ đường ác nguyện.

Nguyện thứ tám: Phổ Đà Sơn thường lễ bái, Quán Âm Như Lai gông cùm đứt rã nguyện.

Nguyện thứ chín: Tạo pháp thuyền vào biển khổ, Quán Âm Như Lai độ tận chúng sanh nguyện.

Nguyện thứ mười: Tiền Tràng phan, hậu Bảo cái, Quán Âm Như Lai tiếp dẫn Tây phương nguyện.

Nguyện thứ mười một: Vô Lượng Thọ cảnh giới, Quán Âm Như Lai Di Đà thọ ký nguyện.

Nguyện thứ mười hai: Thân trang nghiêm, tâm sáng suốt, Quán Âm Như Lai tròn đủ mười hai nguyện.

Hình Xăm Phật Bà Quan Âm Bồ Tát Mang Lại Ý Nghĩa Gì?

Quan âm bồ tát là ai?

Quán Âm Bồ Tát là danh hiệu của một vị Phật đáng lẽ đã chứng quả Phật, nhưng còn nguyện lẫn lộn ở cõi ta để cứu độ chúng sinh. Người ta cũng gọi Ngài là Quan Âm Phật, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ, v.v…

Quyền pháp năng lực của Ngài cao siêu

Quyển kinh nói về Ngài, mà hiện nay phái Bắc Tôn (Trung Hoa, Cao Ly, Nhựt Bổn, Việt Nam) còn truyền tụng là quyển “Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm”. Theo lời kinh Phổ Môn bất cứ là hạng nào trong chúng sanh, bất cứ là ở vào tình cảnh nào, lúc nào, hễ cầu đến Ngài, niệm danh hiệu Ngài thì đặng cứu ngay. Ngài dùng huyền diệu cứu vớt chúng sanh không biết muôn ức nào mà kể. Nếu cầu Ngài với danh hiệu thuộc về một phân thân nào của Ngài thì Ngài xuất hiện y theo phân thân ấy để cứu độ. Kinh Phổ môn có biên rành 12 điều đại nguyện của Ngài.

Theo kinh truyện để lại, Ngài phân thân giáng trần 33 kiếp. Khi thì mượn xác nam nhi, khi thì làm thiếu nữ. Khi thì ở vào cảnh quyền quý cao sang, khi thì vào hàng bần cùng cơ khổ. Khi thì sanh làm đạo sĩ, khi thì làm tỳ khưu…

Xăm hình phật bà quan âm có ý nghĩa gì?

Hình xăm phật mang tới sự thanh tịnh, an phận thủ thường. Những người có hình xăm phật thường có tính hướng thiện. Muốn tránh xa khỏi những cám dỗ tìm về nương tựa nơi đức phật.

Hình xăm phật bà quan âm mang đến vẻ đẹp thẩm mỹ. Một hình xăm phật ở trước ngực, trên vai hay trên cánh tay sẽ làm bạn trông nổi bật và cá tính hơn rất nhiều. Hình xăm phật cũng có rất nhiều mẫu để bạn lựa chọn. Có thể là những hình xăm đen trắng, cũng có thể là những hình xăm nhiều màu sắc.

Nên xăm hình phật bà quan âm ở vị trí nào?

Đối với một thì có thể lựa chọn bất kì một vị trí nào trên cơ thể. Tuy nhiên, đối với hình xăm Phật thì cần phải thực sự cẩn trọng trong việc lựa chọn vị trí.

Nhiều người am hiểu về Phật giáo cho rằng tối kỵ không xăm hình Phật ở sau lưng. Bởi khi bạn nằm ngủ sẽ đè lên họ. Theo phong thủy thì việc không tôn trọng thánh thần chắc chắn sẽ mang đến điềm xấu. Thậm chí là hiểm họa chết người, tán gia bại sản. Vì thế hãy kiêng xăm hình Phật ở sau lưng. Ngoài ra những vị trí từ dưới rốn trở xuống cũng được coi là kiêng kỵ khi xăm hình Phật.

Qua bài viết trên, hi vọng bạn có thể lựa chọn được cho mình một hình xăm Phật đẹp và ý nghĩa nhất. Tuy nhiên cần hết sức về vị trí xăm để không gây ra những rắc rối cho bản thân mình.

Tượng Phật Quan Âm Bồ Tát Có Ý Nghĩa Thế Nào Về Phong Thủy

Tượng Phật Quan âm bồ tát có ý nghĩa thế nào về phong thủy

Theo sử sách phong thủy và lời nhân dân cho rằng hình tượng quan âm bồ tát là biểu tượng của điềm lành, lòng từ bi bác ái, hướng thiện, hướng Phật, hoá hung khí, đem lại bình an, giải trừ tai ách cho gia chủ. Vì vậy khi thể hiện hình ảnh Phật Bà Quan Âm trong phong thủy, quan trọng nhất đó chính là khuôn mặt, hình tượng quan âm tự tại, phải thể hiện được nét mặt từ bi, hiền hậu, khi nhìn vào có cảm giác dễ chịu, an lành.

Hình tượng quan âm bồ tát là biểu tượng của điềm lành, lòng từ bi bác ái, hướng thiện…

Phật Bà Quan Âm được tạc bằng nhiều chất liệu khác nhau: ngọc, đá quý, đồng, vàng, thạch cao… Nhưng để lưu giữ được vẻ đẹp nguyên thủy của Phật bà quan âm thì ta không thể nào không nói tới hình tượng quan âm bằng đá. Được con người sử dụng rất nhiều vào việc thờ cúng ở đình chùa, miếu…. với ý nghĩa đem lại điều bình an.

Tượng quan âm ngồi

Tượng quan âm được đặt nhiều nơi như phòng khách, trong xe hơi, phòng làm việc, cách tốt nhất là nên đặt Tượng Phật quay đầu về hướng Đông hay hướng ra cổng chính. Không đặt tượng Phật trong phòng ăn hay thờ chung với Thần Tài (vì Thần Tài là vị Thần độ về tài lộc), nên cúng Phật bằng Hoa Quả, đồ chay.

Khi nhìn thấy đức Phật Quan Âm, nở nụ cười hiền hậu nhân từ, lòng ta sẽ trở nên thanh tịnh, nhẹ nhàng.

Các gia đình đạo Phật thường thấy tượng Quan Âm hoặc những hình ảnh Phật Bà Quan Âm được thờ cúng trên các bệ cao với sự trang trọng. Người ta tin rằng thờ Phật Quan Âm trong nhà sẽ được Người phù hộ tai ương, đem lại cuộc sống bình an, Phật phổ độ phước lành tránh được nhiều tai ương, mang đến hạnh phúc cho tất cả chúng sanh.

Ý Nghĩa Mặt Dây Chuyền Phật Bà Quan Âm Bồ Tát Trong Phong Thủy

Trong Phật giáo, Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát là vị phật chuyên cứu hóa chúng sinh khỏi lầm than, ngài là người có tấm lòng từ bi, yêu thương toàn bộ nhân loại, không cần bất cứ điều kiện gì, không để tâm tới những ai đối xử không đúng với mình, luôn cảm thông, thứ tha, bỏ qua tất cả lầm lỗi, biết lắng nghe, giúp đỡ mọi người có đời sống cơ cực. Vì vậy, mặt dây chuyền Phật Bà Quan Âm Bồ Tát luôn là biểu tượng của điềm lành, lòng từ bi, bác ái, lòng hướng thiện, hướng phật, hóa hung khí, đem lại bình an, giải trừ tai ách cho người đeo.

1. Truyền Thuyết Về Phật Bà Quan Âm Bồ Tát :

Phật Bà Quan Âm Bồ Tát được mô tả nhiều trong kinh sách nhà phật thì ngài là vị Bồ Tát có thần lực nhất chỉ sau Phật Tổ, điều này là do đức Quan Thế Âm luôn phổ độ chúng sinh, người đi khắp nhân gian để giúp đỡ mõi người, người hiện thân dưới nhiều hình dạng khác nhau để phổ độ chúng sinh thoát khỏi vòng bi ai. Tương truyền, trước khi thành Phật người phải tu hành kham khổ, chịu đủ tai ương, họa kiếp mới tu thành chính quả vì thế, người hiểu được cõi trần đâu là đau khổ, tan thương nên khi tu thành chánh quả người thường đi khắp thế gian, giúp đỡ mọi người, độ trì cho những ai đang gặp đau khổ, giúp người đời thoát khỏi vòng bi ai của chốn trần tục, chỉ lối, soi đường cho chúng sinh có cuộc sống hạnh phúc.

Quan Âm Bồ Tát có thể hóa thành 32 sắc tướng dưới nhiều hình dáng không giống nhau, có lúc là vị Bồ Tát Nghìn Tay Nghìn Mắt, có lúc Quan Âm ẵm trên tay 1 trẻ nhỏ, có lúc 1 đồng tử theo hầu ….tùy theo đối tượng để cứu giúp chúng sanh. Danh xưng Phật Bà Quan Âm có nguồn gốc từ truyền thuyết của Phật Giáo, tin rằng những ai tu hành đạt đến đỉnh cao, thì ngũ giác của họ có thể sử dụng chung được. Tức là họ có thể sử dụng tai để “Nhìn” thấy hình ảnh, sử dụng mắt để “Nghe” được tiếng động, lưỡi có thể ngửi được,…. theo lòng tin này, thì danh xưng Phật Quan Âm có nghĩa là: vị Bồ Tát luôn thấy được những khổ đau, cơ cực trong bến mê của con người và sẵn sàng đứng lên giúp đỡ hay nói pháp lúc cần.

2. Ý Nghĩa Của Mặt Dây Chuyền Phật Bà Quan Âm Bồ Tát Trong Phong Thủy :

Trong Phong Thuỷ, hình ảnh Phật Bà Quan Âm Bồ Tát là biểu tượng của điềm lành, lòng từ bi bác ái, hướng thiện, hướng Phật, hoá hung khí, đem lại bình an, giải trừ tai ách cho gia chủ. Với ý nghĩa như vậy, khi thể hiện hình ảnh Phật Bà Quan Âm trong phong thủy, quan trọng nhất đó chính là khuôn mặt, phải thể hiện được nét mặt từ bi, hiền hậu, khi nhìn vào có cảm giác dễ chịu, an lành.

3. Phương Pháp Chọn Mặt Dây Chuyền Phật Bà Quan Âm Bồ Tát:

Mặt dây chuyền Phật Bà Quan Âm Bồ Tát có thể được chế tác từ nhiều loại đá khác nhau tuy nhiên loại đá phổ biến nhất thường được dùng để chế tác mặt Quan Âm Bồ Tát là Ngọc Cẩm Thạch, đây là loại đá có giá trị rất cao do màu sắc đẹp, chất ngọc mướt, bền, đeo. Đeo mặt dây chuyền Phật Bà Quan Âm được chế tác từ Ngọc Cẩm Thạch lên cổ mang tới cho người đeo cảm giác thoải mái, dễ chịu và vui vẻ.

Ngoài ra, Thạch Anh cũng là loại đá được các nghệ nhận chế tác mặt dây chuyền Phật Quan Âm bởi đây là loại đá nhiều màu sắc đẹp, đa chủng loại, độ cứng cao, dễ chế tác thành mặt dây hình phật. Bên cạnh đó thì Đá Thạch Anh còn mang trong mình nguồn năng lượng phong thủy mạnh, sẽ mang đến vận may cho người đeo. Chính vì vậy các sản phẩm từ đá thạch anh rất được mọi người ưa chuộng. Sự đa dạng về màu sắc của đá thạch anh giúp mỗi cung mệnh đều có thể chọn được mặt dây hình phật phù hợp:

– Mệnh Kim có thể đeo mặt dây Phật Bà Quan Âm đá: Thạch Anh Trắng, Thạch Anh Vàng, Thạch Anh Tóc Vàng.

– Mệnh Thủy có thể đeo mặt Phật Bà Quan Âm đá: Thạch Anh Đen Hoặc Thạch Anh Khói.

– Mệnh Mộc có thể đeo mặt Phật Bà Quan Âm đá: Thạch anh Xanh (Aventurine).

– Mệnh Hỏa có thể đeo mặt Phật Bà Quan Âm đá: Thạch Anh Hồng, Thạch Anh Tím.

– Mệnh Thổ có thể đeo mặt Phật Bà Quan Âm đá: Thạch Anh Vàng, Đá Mắt Hổ Vàng Nâu