Top 11 # Ý Nghĩa Eps Và P/E Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Drosetourmanila.com

Ý Nghĩa Của Eps Và P/E Trong Đầu Tư Chứng Khoán

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS

Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA.

Eps Và P/E Có Ý Nghĩa Thế Nào Trong Đầu Tư?

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS

Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA.

Eps Là Gì? Những Ý Nghĩa Của Eps

Blog chúng tôi giải đáp ý nghĩa EPS là gì

Chào mừng bạn đến blog chúng tôi chuyên hỏi đáp định nghĩa là gì, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một khái niệm mới đó là EPS là gì? Những ý nghĩa của EPS. Chỉ số EPS là gì? Cách tính chỉ số EPS (CHUẨN). Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?

EPS là tên viết tắt tiếng Anh của Earnings Per Share có nghĩa là tỷ suất thu nhập trên cổ phần. Chỉ số EPS nói lên phần lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu. Đây có thể coi như là phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi là chỉ số xác định khả năng sinh lợi của một công ty (hay một dự án đầu tư).

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. Ví dụ như, công ty có khoảng 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường, tương ứng với tổng lợi nhuận sau thuế là 1 triệu USD, thì 1 cổ phiếu đó sẽ có EPS là khoảng 1 USD, hay nói cách khác lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là 1 USD.

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Công thức: Thu nhập ròng = doanh thu thuần + lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Các khoản thu nhập bất thường khác – giá vốn bán hàng – chi phí (phí quản lý doanh nghiệp + phí bán hàng + các khoản phí bất thường) – thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cổ tức cổ phiếu ưu đãi là phần lợi nhuận thu được từ cổ phiếu ưu đãi, thường được ấn định theo một tỷ lệ cố định có trên mệnh giá.

Khi đã nắm được khái niệm EPS là gì, chúng ta cũng cần hiểu về ý nghĩa của chỉ số này. Thông thường, doanh nghiệp nào có EPS cao hơn so với các doanh nghiệp khác sẽ thu hút được nhiều sự đầu tư – đây là một vai trò rất quan trọng của chỉ số EPS. Ngoài ra EPS còn dùng để tính những chỉ số tài chính quan trọng khác. Mối quan hệ giữa chỉ số P/E và EPS là gì? EPS thường được coi là một biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E (hệ số giá trên thu nhập), E trong hệ số P/E là EPS. Hệ số (P/E) là một trong những chỉ số quan trọng trong việc phân tích đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường của cổ phiếu đó.

P (Market Price) giá thị trường

EPS (Earning Per Share) thu nhập của mỗi cổ phiếu

Như vậy, hệ số P/E cho thấy giá thị trường hiện tại của cổ phiếu cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần.

Ý nghĩa của chỉ số EPS là gì?

EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; từ đó, giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng hiểu và so sánh giữa các loại cổ phiếu.

Ngoài ra, EPS được dùng để tính các chỉ số tài chính quan trọng khác. Ngoài dùng để tính chỉ số P/E, thì trong trường hợp công ty cổ phần không có cổ phần ưu đãi, EPS còn được dùng để tính chỉ số ROE (Return On Equity) – là chỉ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần trong một công ty cổ phần.

Công thức tính chỉ số ROE: ROE = EPS/Vốn điều lệ công ty

Chỉ số EPS được dùng để so sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp với nhau. Ví dụ: doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có cùng hệ số EPS, nhưng doanh nghiệp A có ít cổ phần hơn, điều này cho thấy doanh nghiệp A sử dụng vốn hiệu quả hơn doanh nghiệp B. Nếu các yếu tố khác đều cân bằng thì doanh nghiệp A hoạt động tốt hơn doanh nghiệp B.

Các doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra chỉ số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính EPS của từng doanh nghiệp để đảm bảo định hướng đầu tư đúng đắn. Tốt nhất, là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp đó.

Chỉ số EPS bao gồm 2 loại là: EPS cơ bản (basic EPS) và EPS pha loãng (Diluted EPS)

EPS pha loãng (Diluted EPS): Lợi nhuận suy giảm trên 1 cổ phiếu.

EPS cơ bản phổ biến hơn EPS pha loãng, EPS cơ bản được tính theo công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

EPS cơ bản (Basic EPS) là lợi nhuận cơ bản trên 1 cổ phiếu.

EPS pha loãng được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phát hành thêm; vì các cổ phiếu này, sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu thường trong tương lai. Khi đó, chỉ số EPS của doanh nghiệp sẽ tăng thay đổi, do sự gia tăng số lượng của cổ phiếu thường mà không có thêm nguồn tiền chảy vào. Điều này sẽ làm giảm thu nhập của mỗi cổ phiếu Công thức tính EPS pha loãng: EPS pha loãng = (Lợi nhuận ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / (lượng cổ phiếu đang lưu hành+lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi) Nếu nhà đầu tư chỉ quan tâm đến chỉ số EPS cơ bản mà bỏ qua các yếu tố để dự đoán EPS trong tương lai thì có thể dẫn đến sai lầm. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty phải bao gồm 2 chỉ số EPS cơ bản và EPS pha loãng.

Trong việc tính toán chỉ số EPS, nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán sẽ chính xác hơn vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Nhưng trên thực tế, người ta thường đơn giản hóa việc tính toán chỉ số EPS bằng việc sử dụng số cổ phiếu thường đang lưu hành vào cuối kỳ.

Có thể làm giảm chỉ số EPS bằng cách tính thêm các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng vào số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Nếu công ty phát hành thêm hoặc mua lại cổ phiếu thì tổng số cổ phiếu phải được tính theo công thức bình quân gia quyền.

Chỉ số EPS thay đổi phụ thuộc vào phương pháp kế toán và EPS mà các chuyên gia đánh giá được lấy từ thông tin công ty. Do đó, chỉ số EPS được lấy từ công ty hay chuyên gia cũng chỉ là con số ước tính.

Chỉ số EPS nên được xem xét trong một giai đoạn nhất định để đánh giá sự ổn định và khả năng tăng trưởng của nó, từ đó sẽ thấy được hiệu quả quá trình hoạt động của công ty. Và chỉ số EPS không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm 10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm dưới 10% thì chỉ số EPS sẽ giảm, kéo theo giá cổ phiếu của công ty cũng giảm.

Eps Là Gì? Cách Tính Eps ? Ý Nghĩa Của Chỉ Số Eps Và Tại Sao Eps Lại Rất Quan Trọng

Eps là gì?

Trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, người ta hay nhắc đến EPS. EPS ( viết tắt của cụm từ Earning Per Share) chỉ lợi nhuận sau khi đã tính thuế của 1 cổ phiếu. Lợi nhuận này được tính theo 4 quý liên liên tiếp. Ví dụ như nói đến eps năm 2018 nghĩa là lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu của năm 2018. Còn nếu chỉ nói là eps thông thường thì mặc định hiểu là eps của 4 quý gần nhất.

Cách tính EPS

Eps có cách tính không mấy phức tạp. Lấy một ví dụ để các bạn có thể hình dung : Cổ phiếu của HP 4 quý gần nhất tổng lãi là 30.256 tỷ đồng và số cổ phiếu đang lưu hành là 5.64 tỷ cổ phiếu. Vậy EPS của HP sẽ được tính theo công thức sau: EPS (HP) = 30.256 tỷ đồng/ 5.64 tỷ cổ phiếu

Ý nghĩa của chỉ số EPS ? Tại sao EPS lại quan trọng đối với nhà đầu tư ?

EPS có ý nghĩa đơn giản là mức lợi nhuận/ 1 cổ phiếu. Khi doanh nghiệp có thu nhập /cổ phiếu là 10.000 đồng thì có nghĩa là EPS = 10.000 đồng. Hàng năm, doanh có lợi nhuận đến vài chục đến hàng trăm, hàng ngàn tỷ đồng nhưng nhà đầu tư mua cổ phiếu chỉ khoảng 300.000 đồng trở lại. Do vậy, có thể nói rằng eps được xem là phiên bản rút gọn lợi nhuận doanh nghiệp sau thuế.

EPS có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà đầu tư

– Khi tính giá cổ phiếu, người ta phải dựa vào EPS. – EPS phản ánh năng lực của doanh nghiệp vì chỉ số này càng cao thì năng lực kinh doanh của doanh nghiệp đó càng mạnh và ngược lại. Như vậy, nhà đầu tư sẽ dựa vào đó để lựa chọn đầu tư cổ phiếu của công ty nào vì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ có xu hướng tăng cao, khoản cổ tức nhận lại sẽ cao và bền vững hơn.

EPS có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhà đầu tư

EPS trong chứng khoán có những loại nào ?

EPS gồm có 2 loại : cơ bản và pha loãng : – Chỉ số EPS cơ bản : được tính bằng (Thu nhập ròng – lợi nhuận CP ưu đãi) / lượng CP lưu hành. – Chỉ số EPS pha loãng : là EPS phản ánh các sự kiện xảy ra trong tương lai của doanh nghiệp và có độ chính xác hơn. Eps pha loãng khi Doanh nghiệp đã phát hành trái phiếu chuyển đổi, ESOP, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, phát hành cho cổ đông chiến lược …

Chỉ số EPS và P/E có mối quan hệ gì ?

EPS như thế nào là tốt?

Một mệnh giá CP tối thiểu là 10.000 đồng. Mệnh giá cổ phiếu khác với giá cổ phiếu và giá trị sổ sách. Tất cả các doanh nghiệp đều niêm yết cổ phiếu trên 3 sàn giao dịch đều ở mệnh giá duy nhất là 10.000 đồng. Do vậy, chỉ số EPS được xem là tốt nhất nếu nó lớn hơn 1.500 đồng và duy trì nhiều năm liên tục (ngoại trừ chia tách cổ phiếu). Điều đó thể hiện rằng doanh nghiệp đó làm ăn phát đạt và có độ bền vững cao.

Hạn chế của EPS là gì ?

– EPS có thể âm nên vẫn có khả năng bạn không sử dụng được P/E làm công cụ định giá giá cổ phiếu mà phải sử dụng các công cụ khác. – Nhà đầu tư dễ gặp rủi ro khi doanh nghiệp phát hành liên tục cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi , cổ phiếu ESOP làm cho EPS giảm. – Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp không cung cấp số liệu chính xác, trung thực, dẫn đến lợi nhuận ảo bằng cách gia tăng hàng tồn kho và khoản phải thu … khiến cho nhà đầu tư thua lỗ. – EPS bị bóp méo trong các trường hợp biến động về lợi nhuận xuất phát từ việc đột biến tài sản do chủ doanh nghiệp cố tình hoặc thuộc ngành có chu kỳ cao.