Top 15 # Ý Nghĩa Eps Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Drosetourmanila.com

Eps Là Gì? Những Ý Nghĩa Của Eps

Blog chúng tôi giải đáp ý nghĩa EPS là gì

Chào mừng bạn đến blog chúng tôi chuyên hỏi đáp định nghĩa là gì, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu một khái niệm mới đó là EPS là gì? Những ý nghĩa của EPS. Chỉ số EPS là gì? Cách tính chỉ số EPS (CHUẨN). Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?

EPS là tên viết tắt tiếng Anh của Earnings Per Share có nghĩa là tỷ suất thu nhập trên cổ phần. Chỉ số EPS nói lên phần lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu. Đây có thể coi như là phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi là chỉ số xác định khả năng sinh lợi của một công ty (hay một dự án đầu tư).

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. Ví dụ như, công ty có khoảng 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường, tương ứng với tổng lợi nhuận sau thuế là 1 triệu USD, thì 1 cổ phiếu đó sẽ có EPS là khoảng 1 USD, hay nói cách khác lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là 1 USD.

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Công thức: Thu nhập ròng = doanh thu thuần + lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Các khoản thu nhập bất thường khác – giá vốn bán hàng – chi phí (phí quản lý doanh nghiệp + phí bán hàng + các khoản phí bất thường) – thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cổ tức cổ phiếu ưu đãi là phần lợi nhuận thu được từ cổ phiếu ưu đãi, thường được ấn định theo một tỷ lệ cố định có trên mệnh giá.

Khi đã nắm được khái niệm EPS là gì, chúng ta cũng cần hiểu về ý nghĩa của chỉ số này. Thông thường, doanh nghiệp nào có EPS cao hơn so với các doanh nghiệp khác sẽ thu hút được nhiều sự đầu tư – đây là một vai trò rất quan trọng của chỉ số EPS. Ngoài ra EPS còn dùng để tính những chỉ số tài chính quan trọng khác. Mối quan hệ giữa chỉ số P/E và EPS là gì? EPS thường được coi là một biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E (hệ số giá trên thu nhập), E trong hệ số P/E là EPS. Hệ số (P/E) là một trong những chỉ số quan trọng trong việc phân tích đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường của cổ phiếu đó.

P (Market Price) giá thị trường

EPS (Earning Per Share) thu nhập của mỗi cổ phiếu

Như vậy, hệ số P/E cho thấy giá thị trường hiện tại của cổ phiếu cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần.

Ý nghĩa của chỉ số EPS là gì?

EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; từ đó, giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng hiểu và so sánh giữa các loại cổ phiếu.

Ngoài ra, EPS được dùng để tính các chỉ số tài chính quan trọng khác. Ngoài dùng để tính chỉ số P/E, thì trong trường hợp công ty cổ phần không có cổ phần ưu đãi, EPS còn được dùng để tính chỉ số ROE (Return On Equity) – là chỉ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần trong một công ty cổ phần.

Công thức tính chỉ số ROE: ROE = EPS/Vốn điều lệ công ty

Chỉ số EPS được dùng để so sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp với nhau. Ví dụ: doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có cùng hệ số EPS, nhưng doanh nghiệp A có ít cổ phần hơn, điều này cho thấy doanh nghiệp A sử dụng vốn hiệu quả hơn doanh nghiệp B. Nếu các yếu tố khác đều cân bằng thì doanh nghiệp A hoạt động tốt hơn doanh nghiệp B.

Các doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra chỉ số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính EPS của từng doanh nghiệp để đảm bảo định hướng đầu tư đúng đắn. Tốt nhất, là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp đó.

Chỉ số EPS bao gồm 2 loại là: EPS cơ bản (basic EPS) và EPS pha loãng (Diluted EPS)

EPS pha loãng (Diluted EPS): Lợi nhuận suy giảm trên 1 cổ phiếu.

EPS cơ bản phổ biến hơn EPS pha loãng, EPS cơ bản được tính theo công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

EPS cơ bản (Basic EPS) là lợi nhuận cơ bản trên 1 cổ phiếu.

EPS pha loãng được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phát hành thêm; vì các cổ phiếu này, sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu thường trong tương lai. Khi đó, chỉ số EPS của doanh nghiệp sẽ tăng thay đổi, do sự gia tăng số lượng của cổ phiếu thường mà không có thêm nguồn tiền chảy vào. Điều này sẽ làm giảm thu nhập của mỗi cổ phiếu Công thức tính EPS pha loãng: EPS pha loãng = (Lợi nhuận ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / (lượng cổ phiếu đang lưu hành+lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi) Nếu nhà đầu tư chỉ quan tâm đến chỉ số EPS cơ bản mà bỏ qua các yếu tố để dự đoán EPS trong tương lai thì có thể dẫn đến sai lầm. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty phải bao gồm 2 chỉ số EPS cơ bản và EPS pha loãng.

Trong việc tính toán chỉ số EPS, nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán sẽ chính xác hơn vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Nhưng trên thực tế, người ta thường đơn giản hóa việc tính toán chỉ số EPS bằng việc sử dụng số cổ phiếu thường đang lưu hành vào cuối kỳ.

Có thể làm giảm chỉ số EPS bằng cách tính thêm các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng vào số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Nếu công ty phát hành thêm hoặc mua lại cổ phiếu thì tổng số cổ phiếu phải được tính theo công thức bình quân gia quyền.

Chỉ số EPS thay đổi phụ thuộc vào phương pháp kế toán và EPS mà các chuyên gia đánh giá được lấy từ thông tin công ty. Do đó, chỉ số EPS được lấy từ công ty hay chuyên gia cũng chỉ là con số ước tính.

Chỉ số EPS nên được xem xét trong một giai đoạn nhất định để đánh giá sự ổn định và khả năng tăng trưởng của nó, từ đó sẽ thấy được hiệu quả quá trình hoạt động của công ty. Và chỉ số EPS không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm 10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm dưới 10% thì chỉ số EPS sẽ giảm, kéo theo giá cổ phiếu của công ty cũng giảm.

Eps Là Gì? Eps Có Ý Nghĩa Gì 2022?

I. Chỉ số EPS là gì?

EPS (Earning Per Share) là doanh thu sau thuế của 1 cổ phiếu.

Với: lệch giá sau thuế là 4 quý thường xuyên, Nếu nói EPS năm 2017 tức là lệch giá sau thuế của một cổ phiếu của năm 2017; nếu nói thường EPS thì ta thường mật định là EPS 4 quý report gần nhất

Cách tính chỉ số EPS:

II. Chỉ số EPS có chân thành và ý nghĩa gì? EPS căn bản & EPS pha loãng!

chân thành và ý nghĩa của EPS:

biểu hiện mức lệch giá của 1 cổ phiếu.

Khi cty có thu nhập bên trên mỗi cổ phiếu là 7000 đồng như VNM, tức là EPS = 7000 đồng

EPS là bạn dạng rút gọn nhất của lợi nhuận sau thuế. Vì công ty lợi nhuận hàng năm hoàn toàn có thể không nhỏ nên khó thống kê giám sát mà EPS = Lợi nhuận/ Số cổ phiếu

2 loại EPS

Gồm: EPS cơ bản & EPS pha loãng.

EPS cơ bản: EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu lưu hành

EPS pha loãng là EPS do công ty đã phát hành trái phiếu thay đổi, cổ phiếu deal, quyền mua cổ phiếu, ESOP, phát hành cho cổ đông chiến lược… Nên bị pha loãng cổ phiếu ra.

EPS pha loãng sẽ có độ đúng chuẩn hơn, vì nó phản Ảnh event sẽ xảy ra về sau.

III. Mối quan hệ giữa chỉ số EPS và P/E là gì?

Hay Giá = P/E X EPS

Khi EPS < 0 thì ta không vận dụng để tính P/E, mà hoàn toàn có thể xài chỉ số P/B

IV. Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?

V. Ví dụ tổng quát về chỉ số EPS

1. Chỉ số EPS của Vinamilk (VNM)

EPS cơ bản = EPS pha loãng = 6.91 ngàn đồng. Lý Do là VNM không tồn tại ban hành trái phiếu chuyển đổi, hay hay quyền mua cổ phiếu còn hiệu lực thực thi hiện hành.

Mối quan hệ giữa P/E và EPS là P/E = Giá / EPS = 165.9 / 6.91 = 24.39. =≫ P/E = 24.39

2. Chỉ số EPS của bạn Cổ phần khu vui chơi công viên nước Đầm Sen, mã DSN

EPS cơ bản = 7.40; EPS pha loãng = 7.40. Điều đó Tức là mỗi cố phiếu DSN có lợi nhuận sau thuế tương ứng là 7.400 đồng.

giá bán là 56.500 đồng. Ở mức P/E là 7.64.

3. Chỉ số EPS của người sử dụng cổ phần xây đắp FLC Faros (mã ROS)

EPS căn bản = 1.65; EPS pha loãng = 1.38, điều này Tức là mỗi cố phiếu DSN có doanh thu sau thuế tương ứng là một trong.380 đồng

EPS = 1.380 < 1.500 đồng, & lợi nhuận những năm ngoái cũng không đảm bảo. =≫ công ty ROS vận động không cao

giá thành là 56.800 đồng. Ở mức P/E là 38.6

Kết luận: Thị giá của DSN (56.5) and ROS (56.8) có giá giao động nhau, nhưng mỗi cổ phiếu của DSN tạo ra sự 7.400 đồng lệch giá, Trong khi ROS chỉ tạo ra sự đc 1.380 đồng doanh thu. Hay chỉ số P/E của DSN chỉ là 7.64, còn ROS tới tận 38.60

Để chi tiêu, bạn chọn mua DSN là chọn lựa giỏi, còn mua ROS sớm muộn gì bạn cũng biến thành thua lỗ.

VIII. Giới hạn của EPS là gì?

EPS hoàn toàn có thể âm và P/E không có một chân thành và ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm, vì thế bạn phải dùng những công cụ định giá khác

doanh thu dễ biến động, hoàn toàn có thể do đột biến, bán gia sản, chủ công ty cố tình, hay thuộc ngành có chu kỳ cao. Khi đó EPS có khả năng sẽ bị bóp méo.

cty liên tiếp phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu đổi mới, cổ phiếu ESOP khiến EPS giảm, nhà đầu tư chạm mặt rủi ro

business xào nấu số liệu, dẫn đến lệch giá ảo (Trường hợp TTF công đoạn 2015-2016) khiến NĐT thua lỗ, bằng cách gia tăng hàng tồn kho and khoản phải thu…

P/S: Tuy nhiên, để đầu tư chi tiêu bạn không chỉ có cần hiểu về EPS, thì cần tìm hiểu thêm về thẩm định giá cổ phiếu nữa.

Nguồn: cophieux

Eps Là Gì? Chỉ Số Eps Có Ý Nghĩa Gì? Chỉ Số Eps Bao Nhiêu Là Tốt?

Đối với những người không hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, tài chính. Thì chắc hẳn đều cảm thấy xa lạ với thuật ngữ EPS này phải không nào? Chỉ số này vẫn thường xuất hiện trong các báo cáo tài chính hay trong đầu tư chứng khoán,…

EPS là tên viết tắt của cụm từ Earnings Per Share, có nghĩa là tỷ suất thu nhập trên cổ phần. Chỉ số EPS nói lên phần lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu. Đây có thể coi như là phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu. Nên nó được coi là chỉ số xác định khả năng sinh lợi của một công ty hay một dự án đầu tư nào đó.

Chẳng hạn như, một công ty có khoảng 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Tương ứng với tổng lợi nhuận sau thuế là 1 triệu USD. Thì cổ phiếu đó sẽ có EPS là khoảng 1 USD, hay nói cách khác lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là 1 USD.

EPS = (Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Thu nhập ròng = doanh thu thuần + lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + các khoản thu nhập bất thường khác – giá vốn bán hàng – chi phí (phí quản lý doanh nghiệp + phí bán hàng + các khoản phí bất thường) – thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cổ tức cổ phiếu ưu đãi: là phần lợi nhuận thu được từ cổ phiếu ưu đãi. Thường được ấn định theo một tỷ lệ cố định có trên mệnh giá.

Số lượng cổ phiếu ở đây có thể là:

Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành (sẽ cho kết quả EPS chính xác hơn).

Số lượng cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ (thuận tiện cho việc tính toán).

Có thể làm giảm EPS bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi. Các bảo chứng vào lượng cổ phiếu đang lưu thông. Thì lúc này kết quả EPS sẽ được gọi là EPS pha loãng.

Chỉ số EPS có những loại nào?

Chỉ số EPS bao gồm 2 loại là:

EPS cơ bản (basic EPS)

EPS pha loãng (Diluted EPS).

EPS cơ bản là lợi nhuận cơ bản trên 1 cổ phiếu. EPS cơ bản phổ biến hơn EPS pha loãng. EPS cơ bản được tính theo công thức:

EPS cơ bản = (Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

2. EPS pha loãng (Diluted EPS)

EPS pha loãng được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phát hành thêm. Vì các cổ phiếu này sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu thường trong tương lai.

Khi đó, chỉ số EPS của doanh nghiệp sẽ tăng thay đổi. Do sự gia tăng số lượng của cổ phiếu thường mà không có thêm nguồn tiền chảy vào. Điều này sẽ làm giảm thu nhập của mỗi cổ phiếu.

loãng = (Lợi nhuận ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / (Số lượng cổ phiếu đang lưu hành + Lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi).

Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến chỉ số EPS cơ bản mà bỏ qua các yếu tố để dự đoán EPS trong tương lai thì có thể dẫn đến sai lầm. Do đó, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty phải bao gồm 2 chỉ số EPS cơ bản và EPS pha loãng.

EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng hiểu và so sánh giữa các loại cổ phiếu.

EPS còn được dùng để tính các chỉ số tài chính quan trọng khác. Chẳng hạn như P/E, ROE (trong trường hợp công ty cổ phần không có cổ phần ưu đãi).

ROE là chỉ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần trong một công ty cổ phần. ROE = EPS/ Vốn điều lệ công ty

Chỉ số EPS còn dùng để so sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp với nhau.

Các doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra chỉ số EPS hấp dẫn. Do đó, các nhà đầu tư cũng cần phải hiểu rõ cách tính EPS của từng doanh nghiệp để đảm bảo định hướng đầu tư đúng đắn. Tốt nhất là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất. Mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp đó.

Mối quan hệ giữa chỉ số EPS và chỉ số P/E là gì?

EPS thường được coi là một biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E (hệ số giá trên thu nhập). E trong hệ số P/E là EPS.

Hệ số P/E là một trong những chỉ số quan trọng trong việc phân tích đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá cả thị trường của cổ phiếu đó.

P (Market Price): giá thị trường

EPS là thu nhập của mỗi cổ phiếu

Hệ số P/E cho thấy giá thị trường hiện tại của cổ phiếu cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần.

Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?

EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm. Do đó, bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác.

Lợi nhuận dễ biến động, có thể do đột biến, bán tài sản, chủ doanh nghiệp cố tình hay thuộc ngành có chu kỳ cao. Khi đó, EPS sẽ bị bóp méo.

Doanh nghiệp liên tục phát hành thêm cổ pheieus, trái phiếu chuyển đổi. Cổ phiếu ESOP khiến EPS giảm, nhà đầu tư gặp rủi ro.

Doanh nghiệp “xào nấu” số liệu, dẫn đến lợi nhuận ảo khiến nhà đầu tư thua lỗ. Bằng cách gia tăng hàng tồn kho và khoản phải thu…

Eps Là Gì ? Cách Tính Eps Trong Báo Cáo Tài Chính

EPS là gì ? Ý nghĩa của EPS ra sao? Cách tính EPS trong báo cáo tài chính như thế nào? Để trả lời cho những thắc mắc ấy, hãy tham khảo ngay bài viết sau đây của chúng tôi.

EPS là từ viết tắt tiếng anh của Earnings Per Share, nó có nghĩa là tỷ suất thu nhập trên cổ phần. Chỉ số EPS nói lên phần lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu.

Đây được xem là một phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, do vậy mà nó được xem là chỉ số xác định khả năng sinh lợi của một công ty hay một dự án đầu tư.

Đây chính là lợi nhuận của công ty phân bổ cho một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành ở trên thị trường.

Chẳng hạn, một doanh nghiệp có 1 triệu cổ phiếu đang được lưu hành ở trên thị trường, nó tương ứng với tổng lợi nhuận sau thuế là 1 triệu USD. Vậy thì cổ phiếu đó sẽ có EPS là khoảng 1 USD. Hoặc nói cách khác thì lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là 1 USD.

Muốn đánh giá được hoạt động của doanh nghiệp ra sao thì EPS chính là một chỉ số tài chính quan trọng mà bạn không nên bỏ qua.

Công thức tính EPS như thế nào?

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Trong đó:

+ Thu nhập ròng hay lợi nhuận ròng là tổng thu nhập của một doanh nghiệp. Thu nhập ròng được tính bắt đầu từ thu nhập của doanh nghiệp có sự điều chỉnh thêm các khoản chi phí hoạt động, thuế, khấu hao, lãi suất cùng với nhiều loại chi phí khác nữa xoay quanh hoạt động kinh doanh.

+ Công thức: Thu nhập ròng = doanh thu thuần + lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + các khoản thu nhập bất thường khác – giá vốn bán hàng – chi phí (chi phí quản lý doanh nghiệp + phí bán hàng + các khoản phí bất thường) – thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cổ tức cổ phiếu ưu đãi chính là phần lợi nhuận thu được từ cổ phiếu ưu đãi. Thông thường nó được ấn định dựa vào một tỷ lệ cố định có trên mệnh giá.

2.2. Một số lưu ý khi tính EPS

Trong quá trình tính toán chỉ số EPS, nếu bạn dùng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán thì nó sẽ đảm bảo được sự chính xác hơn, đó là vì lượng cổ phiếu thường xuyên được thay đổi theo thời gian.

Tuy nhiên, trên thực tế mọi người vẫn có xu hướng đơn giản hóa việc tính toán chỉ số EPS bằng cách dùng số cổ phiếu thường đang lưu hành vào cuối kỳ.

Để giảm chỉ số EPS có thể tính thêm các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng vào số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Trường hợp công ty phát hành thêm hay mua lại cổ phiếu thì tổng số cổ phiếu phải được tính theo công thức bình quân gia quyền.

Chỉ số EPS thay đổi tùy vào các phương pháp kế toán và EPS mà các chuyên gia đánh giá được dựa trên công tin của công ty. Do vậy, chỉ số EPS được lấy từ công ty hay chuyên gia cũng chỉ là con số ước tính.

Chỉ số EPS cần được xem xét một giai đoạn nhất định để đánh giá sự ổn định và khả năng tăng trưởng của nó. Từ đó có thể thấy được hiệu quả của quá trình hoạt động từ các công ty. Những chỉ số EPS không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế.

Vậy nên nếu công ty muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm 10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm dưới 10% thì chỉ số EPS sẽ giảm, từ đó kéo theo giá cổ phiếu của công ty cũng sẽ giảm.

Hiện nay, chỉ số EPS có 2 loại gồm EPS cơ bản là basic EPS và EPS pha loãng là Diluted EPS.

EPS cơ bản hay basic EPS chính là lợi nhuận cơ bản trên một cổ phiếu. EPS cơ bản thường phổ biến hơn so với EPS pha loãng và nó được tính theo công thức như sau:

EPS – (thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/ số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

EPS pha loãng hay được dùng trong các trường hợp công ty phát hành thêm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phát hành thêm. Bởi những cổ phiếu này sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu thường ở trong tương lai.

Khi ấy, chỉ số EPS của doanh nghiệp sẽ tăng thay đổi, vậy nên sự gia tăng số lượng của các cổ phiếu thường không có thêm nguồn tiền chảy vào. Chính điều này dẫn đến mức thu nhập của mỗi cổ phiếu bị giảm đi.

Công thức tính EPS pha loãng như sau:

EPS pha loãng = (lợi nhuận ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/(lượng cổ phiếu đang lưu hành + lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi)

Nếu các nhà đầu từ chỉ quan tâm đến chỉ số EPS cơ bản mà bỏ qua việc dự đoán EPS trong tương lai thì điều đó có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng. Vậy nên, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty luôn cần đến 2 chỉ số là EPS cơ bản và EPS pha loãng.

Ý nghĩa của chỉ số EPS là gì?

Khi đã hiểu EPS là gì thì chắc hẳn bạn cũng muốn biết ý nghĩa mà chỉ số này mang lại đúng không nào? Thông thường, các doanh nghiệp nào có EPS cao hơn so với các doanh nghiệp khác thì sẽ thu hút được nguồn đầu tư cao hơn.

Đây cũng chính là vai trò của chỉ số EPS. Ngoài ra, EPS còn được sử dụng để tính toán một số chỉ số tài chính quan trọng khác nữa.

Mối quan hệ giữa chỉ số P/E và EPS

Đa phần, EPS được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng là một phận quan trọng để tạo nên tỉ lệ P/E (hệ số giá trên thu nhập), E trong hệ số P/E là EPS. Hệ số (P/E) là một trong những chỉ số quan trọng trong việc phân tích ra quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư.

Thư nhập từ cổ phiếu cũng sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định giá cả của thị trường cổ phiếu ấy.

Công thức tính là: P/E = P/EPS

Trong đó:

+ P là market Price, nghĩa là giá thị trường.

+ EPS là Earning Per Share, nghĩa là thu nhập của mỗi cổ phiếu.

Như vậy, hệ số P/E sẽ giúp chúng ta thấy được giá thị trường hiện tại của cổ phiếu cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần.

Ý nghĩa của chỉ số EPS là gì?

EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, thông qua đó giúp các nhà đầu tư có thể dễ dàng hiểu và so sánh được giữa các loại cổ phiếu. Bên cạnh đó, EPS còn được sử dụng để tính cá chỉ số tài chính quan trọng.

Không những sử dụng để tính chỉ số P/E trong trường hợp công ty cổ phần không có cổ phần ưu đãi mà nó còn được dùng để tính chỉ số ROE (Return On Equity). Đây chính là chỉ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần trong một công ty cổ phần.

Công thức tính chỉ số ROE là : ROE – EPS/Vốn điều lệ của doanh nghiệp

Chỉ số EPS sử dụng để so sánh kết quả hoạt động của các doanh nghiệp với nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp A và doanh nghiệp B có cùng hệ số EPS, tuy nhiên doanh nghiệp A có ít cổ phần hơn, như vậy có nghĩa là doanh nghiệp A dùng vốn hiệu quả hơn so với doanh nghiệp B.

Khi các yếu tố đều cân bằng thì chứng tỏ doanh nghiệp A hoạt động tốt hơn doanh nghiệp B.

Thực tế, các doanh nghiệp có thể lợi dụng kỹ thuật tính toán để đưa ra chỉ số EPS hấp dẫn, do vậy các nhà đầu tư cũng cần phải hiểu rõ cách tính EPS của từng doanh nghiệp, có như vậy mới đảm bảo đưa ra định hướng đúng đắn nhất.

Tuyệt đối không dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà phải biết kết hợp với bản phân tích tài chính và những chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp đó.

Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?

ROE 15% thì nó bền vững ít nhất là 3 năm. Có nghĩa là xu hướng càng tăng thì sẽ càng tốt. Một mệnh giá cổ phiếu là 10 ngàn đồng (lưu ý là mệnh giá cổ phiếu khác với giá trị sổ sách và giá cổ phiếu).

Khi ấy, các doanh nghiệp niêm yết ở ba sàn là VN-INDEX, HNX, UPCOM đều có mệnh giá duy nhất là 10.000 đồng.

Ví dụ tổng quát về chỉ số EPS

EPS cơ bản = EPS pha loãng = 6.91 ngàn đồng. Nguyên nhân là do Vinamilk không phát hành trái phiếu chuyển đổi, hay quyền mua cổ phiếu còn hiệu lực.

Chỉ số EPS của Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen

EPS cơ bản = 7.40; EPS pha loãng = 7.40. Điều này chứng tỏ, mỗi cổ phiếu của Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen có lợi nhuận sau thuế tương ứng là 7.400 đồng.

Giá bán là 56.500 đồng. Ở mức P/E là 7.64.

Chỉ số EPS của Công ty cổ phần xây dựng FLC Faros

EPS cơ bản = 1.65; EPS pha loãng = 1.38. Như vậy có nghĩa là mỗi cổ phiếu của Công ty cổ phần xây dựng FLC Faros có loại nhuận sau thuế là 1.380 đồng.

Giá bán là 56.800 đồng. Ở mức P/E là 38.6

Như vậy, muốn đầu tư bạn còn lựa chọn những doanh nghiệp có chỉ số tốt như Vinamilk hay Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen. Còn nếu mua ROS thì không sớm thì muộn bạn sẽ bị thua lỗ.

Thứ nhất, EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế nào nếu như mẫu số âm. Vậy nên, bạn cần phải dùng các công cụ để định giá khác.

Thứ hai, lợi nhuận dễ biến động, vậy nên nó có thể đột biến, bán tài sản, chủ doanh nghiệp cố tình hay thuộc ngành có chu kỳ cao. Do đó mà EPS sẽ bị bóp méo.

Thứ ba, các doanh nghiệp liên tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ESOP, điều này làm EPS giảm, các nhà đầu tư gặp rủi ro.

Thứ tư, các doanh nghiệp thay đổi số liệu, dẫn đến lợi nhuận ảo (Trường hợp TTF giai đoạn 2015-2016) khiến nhà đầu tư thua lỗ, bằng cách gia tăng hàng tồn kho và khoản phải thu…