Dấu câu là một trong những phương tiện quan trọng giúp người viết thể hiện điều muốn trình bày một cách mạch lạc, chính xác nhất. Không chỉ sử dụng đúng dấu câu, cần vận dụng sáng tạo đa dạng, độc đáo để biểu đạt cảm xúc, đem lại giá trị mới mẻ cho mỗi loại dấu câu. Trên thực tế, dấu câu được sử dụng khá linh hoạt, có thể sử dụng các dấu câu theo lối thông thường hoặc tạo ra các kết hợp giữa một số dấu câu tạo thành những dạng đặc biệt như: …!!! …??? Trong trường hợp này, dấu câu không chỉ là hình thức ngắt đoạn mà còn là hình thức biểu thị những trạng thái tình cảm khác nhau để chê bai, nghi ngờ một cách hay hơn, tinh tế hơn.
Làm bạn với dấu câu
Dấu câu phân biệt rạch ròi Không dùng, chỉ có người lười nghĩ suy Dấu nào cũng có nghĩa riêng Mỗi dấu đặt đúng vào nơi của mình Dấu phấy (,) thường thấy ai ơi Tách biệt từng phần, chuyển tiếp ý câu Dấu chấm (.) kết thúc ý rồi Giúp cho câu viết tròn câu rõ lời . Chấm phẩy (;) phân cách vế câu Bổ sung vế trước, ý càng thêm sâu Chấm than (!) bộc lộ cảm tình Gửi gắm đề nghị, mong chờ, khiến sai Chấm hỏi (?) để hỏi bao điều Hỏi người và cả hỏi mình tài ghê! Hai chấm (:) báo hiệu lời người Còn là giải thích ý vừa nêu trên Chấm lửng (…) xúc cảm dâng trào Hay thay cho lời không tiện nói ra Gạch ngang (-) lời nói mở đầu Nêu ý chú thích liệt kê trong bài Ngoặc đơn ( ) tách biệt từng phần Làm rõ cho lời chú giải bên trong Ngoặc kép (“ ”) trực tiếp dẫn lời Đứng sau hai chấm hay dùng nhấn câu Biết rồi em hãy siêng dùng Viết dấu đúng chỗ, điểm mười nở hoa.
1. Dấu thường dùng ở cuối câu
Dấu chấm “.”
Dấu chấm có tác dụng kết thúc một câu trần thuật, giúp người đọc biết câu chuyện chuyển sang một vấn đề khác. Sau dấu chấm ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo và cách một khoảng ngắn bằng 1 lần nhấp phím space trên bàn phím máy tính.
1. Giới thiệu về người, vật, việc
Ví dụ:
Ếch ồm ộp. Cóc kèn kẹt. Chẫu chàng chẳng chuộc. Ễnh Ương uôm oạp. Bọn có càng thì khua càng gõ mõ. Ầm cả lên. (Tô Hoài)
2. Miêu tả đặc điểm
Ví dụ: Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. (Tô Hoài)
3. Nêu ý kiến, nhận xét
Ví dụ: Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân tộc ta. (Theo Toan Ánh)
Bài tập: A. Trên bầu trời cao xanh vời vợi. B. Mùa xuân, trăm hoa khoe sắc. C. Học hành chăm chỉ.
+Có bạn viết vội nên không dùng dấu chấm. Em hãy viết lại cho đúng: Căn nhà tôi núp dưới rừng cọ ngôi trường tôi học cũng khuất trong rừng cọ tôi đi trong rừng cọ đến lớp mỗi ngày
Dấu chấm hỏi (?)
Dấu chấm hỏi thường được dùng:
1. Đặt cuối câu hỏi bày tỏ những điều muốn được trả lời vì chưa biết, chưa rõ.
Ví dụ: Mấy ngày nữa thì mẹ về hả chị? (Hồ Thu Hồng)
2. Đặt cuối câu hỏi được dùng với mục đích khẳng định
Ví dụ: Trong nỗi đau, có ai hơn ai? (Báo Văn Nghệ)
3. Đặt cuối câu kể nhưng lại được dùng với mục đích nghi vấn. Ví dụ: Sáng nay, bạn Lan đi học?
Bài tập: Dòng nào sau đây đã dùng đúng dấu chấm hỏi? A. Bài toán này khó? B. Bài toán này em không giải được phải không? C. Bài toán này không phải em không giải được? D. Hãy giải bài toán này?
Dấu chấm cảm (chấm than) !
Đặt cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm: 1. Bộc lộ trạng thái cảm xúc Ví dụ: Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! (Nguyễn Thế Hội) 2. Biểu thị lời hô, lời gọi Ví dụ: Lan ơi! Ngủ chưa, Lan? 3. Nêu ý đề nghị, yêu cầu, khuyên bảo Ví dụ: Dế Choắt, hãy giương mắt ra xem tao trêu con mụ Cốc đây này! (Theo Tô Hoài) Bài tập: Câu nào sử dụng dấu chấm cảm sai? A. Bạn giải bài tập đi! C. Bạn giải bài tập mới nhanh làm sao! D. Làm sao bạn giải bài tập nhanh thế!
2. Dấu thường dùng ở giữa câu
Dấu phẩy ,
Là loại dấu chấm câu được sử dụng nhiều nhất trong văn viết, nó có những tác dụng sau:
Giúp phân biệt thành phần chủ ngữ, vị ngữ và các thành phần khác trong câu.
Phân biệt các vế trong câu ghép hoặc nhiều câu đơn với nhau.
Phân tách các từ có cùng chức năng, ý nghĩa, từ đồng nghĩa trong câu.
Phân tách giữa một từ với một bộ phận chú thích trong câu.
Sau dấu phẩy, ta viết chữ bình thường, có thể xuống dòng khi hết trang.
1. Ngăn cách các thành phần cấu tạo ngữ pháp đẳng lập Ví dụ: Mai tứ quý, mai vàng miền Nam, song mai Đông Mĩ của thủ đô Hà Nội điểm xuyết những nụ tươi (SGK tiếng Việt 3) 2. Tách biệt phần trạng ngữ với nồng cốt câu Ví dụ: Hàng năm, cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều. (Theo Thanh Tịnh) 3. Tách biệt phần chúthích Ví dụ: Đan-tê, một nhà thơ lớn của nước I-ta-li-a, là người rất ham đọc sách. (SGK tiếng Việt 3) 4. Tách biệt phần chuyển tiếp Ví dụ: Cứ thế, khoai và dâu phủ đầy màu xanh trên cát trắng. (Dương Thị Xuân Quý) 5. Tách biệt phần hô ngữ Ví dụ: Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được. (Tô Hoài) Bài tập:
A. Tiếng mưa êm sợi, mưa đều như dệt. B. Tiếng mưa êm, sợi mưa đều như dệt. C. Tiếngmưa, êm sợi mưa đều như dệt.
2. Đặt dấu phẩy trong đoạn văn sau:
Gà bà Kiên là gà trống tơ lông đen chân chì có bộ giò cao cổ ngắn. Nó nhảy tót lên cây rơm thật cao phóng tầm mắt nhìn quanh. Nó xòe cánh nghểnh cổ chuẩn bị chu đáo, nhưng rốt cục chỉ rặn được ba tiếng ec e e cụt ngủn. Nó ngượng quá đỏ chín mặt hấp tấp nhảy xuống đất.
Dấu chấm phẩy ;
Dấu chấm có tác dụng kết thúc một câu trần thuật, giúp người đọc biết câu chuyện chuyển sang một vấn đề khác. Sau dấu chấm ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo và cách một khoảng ngắn bằng 1 lần nhấp phím space trên bàn phím máy tính.
Dấu chấm phẩy được đặt giữa câu để: 1. Ngăn cách các bộ phận ngữ pháp đẳng lập (khi trong câu đã có bộ phận nào đó dùng dấu phẩy) Ví dụ: Tiếng đàn bầu khi thì mưa đêm rả rích, gieo một nỗi buồn vô hạn mênh mông; khi thì như chớp biển mưa nguồn, đêm dài lóe sáng, kích động lòng người. (Lưu Quý Kỳ) 2. Ngăn cách từng vế câu trong sự liệt kê nối tiếp nhau, hoặc khi vế sau có tác dụng bổ sung cho vế trước, tạo sự cân xứng về cấu tạo và ý nghĩa Ví dụ: Con đường dốc dần lên: ánh sáng đã hửng mờ mờ; rồi ánh sáng lóe lên. (Theo Xuân Khánh) Bài tập: Hoa phượng tươi, tươi nhưng mà tươi quá quắt; hoa phượng đẹp, nhưng mà đẹp não nùng. (Xuân Diệu) A. để ngắt câu dài và có nhiều ý khác nhau B. để tạo sự cân xứng về cấu tạo và ý nghĩa C. để ngắt từng vế câu khi đã có bộ phận dùng dấu phẩy D. cả ba ý trên
Dấu hai chấm :
Dấu hai chấm có các công dụng sau:
Mô tả phần đứng sau có chức năng giải thích hoặc thuyết minh nội dung cho phần trước đó.
Để nhấn mạnh ý trích dẫn trực tiếp.
Đánh dấu lời hội thoại hoặc lời dẫn trực tiếp.
Dấu hai chấm được đặt ở giữa câu để báo hiệu bộ phận đứng sau: 1. Là lời đối thoại trực tiếp của nhân vật (thường được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch ngang) Ví dụ: Chị Cốc liền quát lớn: -Mày nói gì? 2. Là ý giải thích cho bộ phận đứng trước Ví dụ: Rồi ngày mưa rào. Mưa dăng dăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống mặt biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc… (Vũ Tú Nam) 3. Là phần liệt kê cụ thể, kể ra những nội dung chi tiết Ví dụ: Truyện dân gian gồm có: -Truyện cổ tích -Truyện thơ -Truyện thần thoại… Bài tập: Nhìn xuống cánh đồng có đủ các màu xanh: xanh pha vàng của ruộng mía, xanh rất mượt của lúa chiêm đương thời con gái, xanh đậm của những rặng tre, đây đó một vài cây phi lao xanh biếc. A. dẫn lời nói trực tiếp B. báo hiệu ý giải thích C. liệt kê sự vật, sự việc
Dấu ngoặc đơn ()
Dấu ngoặc đơn có thể đặt ở những vị trí khác nhau trong câu để tách biệt phần chú thích (đặt trong ngoặc đơn và luôn đi sau) với phần được chú thích. Phần chú thích có thể là một từ, một ngữ, một câu hoặc nhiều câu có tác dụng nêu rõ thêm cho phần được chú thích về tình cảm, thái độ, hành động, nơi chốn, v.v…Lưu ý: Trong một số trường hợp, có thể dùng dấu phẩy (hoặc dấu gạch ngang) thay cho dấu ngoặc đơn. Ví dụ: Tôi quê ở Hưng Yên (vùng có rất nhiều nhãn ngon) Bài tập: 1. Đặt dấu ngoặc đơn vào câu văn sau:
Phiên chợ vùng cao nào cũng bán thắng cố món ăn truyền thống và độc đáo của người Hmong. Cậu bé người Hmong chủ một chảo thắng cố đang khéo léo múc thức ăn cho khách.
2. Đặt một câu sử dụng dấu ngoặc đơn có bộ phận chú thích về: – địa điểm – thời gian – tên tác giả – tên tác phẩm
3. Dấu có thể dùng ở nhiều vị trí khác nhau
Dấu ngoặc kép ” “
Dấu ngoặc kép có thể đặt ở những vị trí khác nhau trong câu và dùng để tách biệt: 1. Lời nói trực tiếp của nhân vật (thường có dấu hai chấm đứng trước) Ví dụ: Rùa vàng không sợ người, nhô đầu lên cao nữa và tiến về phía thuyền Vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói:” Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Vương”. 2. Một số từ ngữ mượn lại của người khác được đưa vào trong bài viết (lúc này không cần đặt dấu hai chấm đứng trước) Ví dụ: Giữa khung cảnh vẫn “non xanh nước biếc” như xưa, chúng tôi mải mê nhìn những cánh đồng chiêm mơn mởn, những chiếc cầu sắt mới tinh duyên dáng, những mái trường, những mái nhà tươi roi rói bên cạnh rặng tre non… (Hoài Thanh – Thanh Tịnh) 3. Những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt (nhấn mạnh, mỉa mai, v,v…) Ví dụ: Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt (Thép Mới) Bài tập: – Văn hay chữ tốt – Lá lành đùm lá rách – Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
Dấu gạch ngang –
Dấu gạch ngang có thể đặt ở những vị trí khác nhau trong câu để : 1. Tách biệt lời nói trực tiếp của nhân vật Ví dụ: Một hôm, Bác Hồ hỏi Bác Lê: – Anh Lê có yêu nước không? Bác Lê ngạc nhiên, lúng túng trong giây lát rồi trả lời: – Có chứ! (Trần Dân Tiên) 2. Tách biệt phần chú thích (có thể dùng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn) Ví dụ: – Thí sinh cuối cùng – một em bé có dáng chắc nịch với nước da rám nắng – vào phòng thi và bước tới gần bàn của ban giám khảo. 3. Tách biệt từng nội dung liệt kê trong mối quan hệ với nhau Ví dụ: – Buôn Ma Thuột – Đắc Lắc – Điện Biên Phủ (SGK Tiếng Việt 3) Bài tập: Viết một đoạn văn với nội dung tự chọn có sử dụng dấu gạch ngang để : – liệt kê các ý có quan hệ với nhau. – ngăn cách phần chú thích – nêu lời nói trực tiếp của nhân vật
Dấu chấm lửng (ba chấm) …
Dấu chấm lửng có thể đặt ở những vị trí khác nhau trong câu để: 1. Thay cho những lời không tiện nói ra, hoặc không tiện trích dẫn Ví dụ: – U nó cứ yên lòng. Thế nào sáng mai tôi cũng về. Nếu tôi không ra tay, rồi quân cướp cứ nhũng nhiễu mãi, vùng này còn ai làm ăn gì được! – Đành vậy, nhưng nhỡ ra… (Nguyễn Công Hoan) 2. Biểu thị sự im lặng, sự kéo dài hay nghẹn ngào, xúc động không nói thành lời Ví dụ: – Mẹ ơi, con đau…đau…quá …! – Trong tiếng gió thổi , ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng than, bến cảng vọng lại. Những âm thanh của sự sống trăm ngã tụ về, theo gió ngân lên vang vọng… (TV5, tập 1) – Dấu … trong câu kết của bài thơ sau có khả năng biểu đạt đặc biệt: Không gian trắng xóa cả rồi Chỉ còn dáng mẹ giữa trời. Và mưa… Hai từ “Và mưa…” thuộc câu thơ khác, một câu chỉ có từ mưa và dấu… nói lên sự vô tình của thiên nhiên, nhưng thể hiện rõ sự xót lòng, nghẹn ngào của người con. Bài tập: Biển vẫn lồng lộn. Nhưng chiếc tàu vẫn cứ đi, cứ tiến, từng tí…từng tí…Suốt đêm…suốt đêm… Dấu chấm lửng trong câu văn trên có tác dụng: A. thay cho ý không tiện nói ra . B. biểu thị sự kéo dài, kiên trì. C. dùng để ngắt ý, chuyển ý.
Nguồn: Tổng hợp các trang văn học