Top 11 # Một Mẫu Bằng Bao Nhiêu Hecta Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Drosetourmanila.com

1 Công Đất Bằng Bao Nhiêu M2, Mẫu, Hecta?

Việt Nam là đất nước có nền nông nghiệp vô cùng phát triển ở cả 3 miền. Do đó, các đơn vị tính được sử dụng rất nhiều để đo diện tích đất nông nghiệp như công đất, m2, sào, hecta, mẫu,… Trong đó, đơn vị công đất được sử dụng rất phổ biến tại miền Nam trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn 1 công đất

Công đất là gì ?

Công đất được biết đến là đơn vị đo diện tích đất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp. Đây là đơn vị được sử dụng phổ biến trong miền Nam và miền Tây. Còn miền Bắc và miền Trung thường sử dụng đơn vị sào để đo diện tích.

Đơn vị tính m2, mẫu, hecta là gì?

Trước khi biết được cách quy đổi từ công đất sang các đơn vị m2, mẫu, hecta, chúng ta cùng đi tìm hiểu về khái niệm của những đơn vị này ngay sau đây:

Đơn vị tính m2 là gì?

M2 được gọi là mét vuông dùng để đo diện tích những vật thể, đất đai có hai chiều. Đây là đơn vị tính chuẩn được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Bạn chỉ cần đo chiều rộng và chiều dài của đối tượng cần đo diện tích theo đơn vị mét. Sau đó, diện tích có đơn vị tính mét vuông sẽ được tính theo công thức: diện tích = chiều dài x chiều rộng.

Ví dụ: mảnh đất có chiều dài là 10m, chiều rộng là 6m. Lúc này, diện tích mảnh đất được tính là: diện tích = 10 x 6 = 60m2.

Đơn vị tính mẫu là gì?

Mẫu được biết đến là một đơn vị tính diện tích được sử dụng phổ biến ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam,… từ rất lâu đời. Mẫu được gọi nhiều nhất khi tính diện tích đất nông nghiệp. Từ đơn vị mẫu, bạn không thể đổi trực tiếp sang m2 được mà phải thông qua đơn vị tính công đất hoặc sào.

Mẫu được sử dụng chủ yếu để tính diện tích ruộng đất

Hecta là đơn vị tính được rất nhiều các quốc gia trên thế giới sử dụng trong các lĩnh vực đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp cũng như quy hoạch. Đơn vị này được sử dụng trong các trường hợp đối tượng có diện tích quá lớn thay thế cho m2, km2. Thường thì, hecta được dùng phổ biến để tính diện tích đất đai và tổng thể quy hoạch. Hecta được quy đổi: 1ha = 10.000 m2 = 0,01km2.

Cách quy đổi 1 công đất sang các đơn vị tính

Để bạn hiểu hơn về cách quy đổi 1 công đất thì bài viết sẽ nêu chi tiết ngay sau đây:

1 công đất bằng bao nhiêu m2?

Theo quy ước chuẩn, 1 công đất sẽ được quy đổi bằng 1296 m2. Tuy nhiên, nhiều nơi lại làm tròn 1 công đất = 1000m2 để dễ tính toán hơn. Lúc này, công đất khi quy đổi thành 1296m2 được gọi là công lớn. Trong khi đó, công đất đổi sang 1000m2 sẽ được gọi là công bé. Khi số công đất lớn hơn 1, bạn muốn quy đổi thì chỉ cần nhân số công đất với 10.000 m2. Ví dụ như: 2 công đất = 2 x 10.000 = 20.000 m2.

Theo quy ước, 1 hecta = 10.000 m2. Như vậy, 1 công đất = 0.1296 ha hoặc 1 công đất = 0,1 ha. Tức là 1 hecta sẽ tương đương với 10 công đất.

Công đất thường được quy đổi ra m2

1 công đất bằng bao nhiêu mẫu

Theo miền Nam, 1 mẫu sẽ được quy đổi thành 10.000 m2. Như vậy, 1 công đất = 0,1 mẫu.

1 công đất bằng bao nhiêu sào

Hiện nay, công đất chỉ được sử dụng chủ yếu tại miền Nam. Còn miền Bắc và miền Trung lại dùng đơn vị là sào. Sào được biết đến cũng là một đơn vị đo diện tích phổ biến trong nông nghiệp. Mỗi vùng miền lại có cách quy đổi sào sang mẫu, ha, m2 khác nhau. Theo quy ước, công đất được quy đổi sang sào như sau:

1 công đất theo miền Bắc = 1 sào miền Bắc = 360m2 = 0,036 ha

1 công đất theo miền Trung = 1 sào miền Trung = 500m2 = 0,05 ha

Phương pháp tính diện tích cho các loại đất

Mỗi loại đất khác nhau sẽ có cách bước tính diện tích khác nhau. Cụ thể:

Đối với đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là những loại đất được sử dụng để trồng trọt hoặc chăn nuôi. Để tính được diện tích đất nông nghiệp bạn cần thực hiện lần lượt theo các bước sau:

Bước 1: Bạn cần chuẩn bị thước đo có chiều dài lớn và có đơn vị là cm. Lưu ý, thước cần có độ chính xác cao.

Bước 2: Lần lượt tiến hành đo chiều dài, chiều rộng của mảnh đất bạn muốn thực hiện tính diện tích. Người đo lưu ý cần phải đo sát biên để cho kết quả chuẩn xác nhất. Sau đó, bạn đổi từ đơn vị cm sang mét hoặc kilomet để tính diện tích dễ dàng hơn nhất là những mảnh đất lớn.

Bước 3: Thực hiện tính diện tích theo công thức toán học

Diện tích mảnh đất hình chữ nhật = chiều rộng x chiều dài (m2)

Diện tích mảnh đất hình vuông = cạnh x cạnh

Sau khi đã tính được diện tích đất nông nghiệp theo m2, bạn hoàn toàn có thể quy đổi thành các đơn vị như mẫu, sào hay công đất. Điều này sẽ giúp tính toán những mảnh đất có diện tích lớn trở nên dễ dàng hơn. Đất ruộng thường được chia thành các khoanh khác nhau với diện tích và hình dáng không vuông vức. Vì vậy, bạn cần phải chia thành nhiều phần khác nhau có hình dạng dễ tính diện tích hơn.

Đối với đất ở

Đất ở dùng để xây dựng các công trình nhà ở phục vụ cho hoạt động của người dân. Bạn cũng thực hiện lần lượt theo các bước sau để tính được diện tích đất ở như sau:

Thực hiện đo đạc trước khi tính diện tích đất

Bước 1: Bạn cũng chuẩn bị thước đo có đơn vị tính là cm có độ chính xác cao.

Bước 2: Thực hiện đo đạc các chiều của mảnh đất:Bạn dùng thước đo chiều dài và chiều rộng của mảnh đất. Hai chiều này vuông góc với nhau. Các con số vừa đo được có đơn vị tính là cm. Bạn hãy quy đổi thành các đơn vị lớn hơn như m, km để tiện tính toán. Trong trường hợp, mảnh đất có diện tích quá lớn thì bạn nên chia nhỏ thành các phần để tính diện tích từng phần. Sau đó, bạn cộng tất cả diện tích của hình nhỏ này lại. Lưu ý, các phần nhỏ cần phải tính tuyệt đối chuẩn xác để không làm sai lệch tổng diện tích cuối cùng.

Bước 3: Thực hiện tính diện tích đất ở: sau khi đã quy đổi về cùng đơn vị, bạn hãy tính diện tích của đất ở bằng các công thức toán học như sau: + Diện tích mảnh đất hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng (m2 hoặc km2) + Diện tích mảnh đất hình vuông = cạnh x cạnh (m2 hoặc km2)

Sau khi thực hiện tính xong diện tích, bạn hoàn toàn có thể đổi được từ đơn tính m2 hoặc km2 thành các đơn vị lớn hơn như hecta, công đất, sào,… Tuy nhiên, đất ở hiện nay có rất nhiều mảnh không được vuông vức. Vì vậy, bạn hãy sử dụng bản vẽ quy hoạch đất để chia thành các phần khác nhau có hình vuông, hình chữ nhật. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng tính được diện tích của từng phần và cộng lại một cách nhanh chóng.

Nhưng cách làm này yêu cầu phải tính diện tích từng phần thật chuẩn và có sự ghi chép chính xác. Có như vậy, diện tích tổng mảnh đất mới có thể chuẩn xác được. Việc tính đúng diện tích đất ở giúp bạn trong nhiều mục đích như mua bán, thực hiện đền bù, chia đất,…

Tên tôi là Tung Lâm. Tôi là một người viết blog tự do đến từ Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp Học Viện Báo Chí . Tôi là CEO – FOUNDER Legoland . Với niềm đam mê của mình tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc những thông tin bổ ích và bổ sung thêm những kiến thức phong phú đáng tin cậy nhất.

1 Công Đất Bằng Bao Nhiêu M2, Mẫu, Hecta, Tiền?

Việt Nam là đất nước có nền nông nghiệp vô cùng phát triển ở cả 3 miền. Do đó, các đơn vị tính được sử dụng rất nhiều để đo diện tích đất nông nghiệp như công đất, m2, sào, hecta, mẫu,… Trong đó, đơn vị công đất được sử dụng rất phổ biến tại miền Nam trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn 1 công đất bằng bao nhiêu m2, mẫu, ha.

Công đất là gì ?

Công đất được biết đến là đơn vị đo diện tích đất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp. Đây là đơn vị được sử dụng phổ biến trong miền Nam và miền Tây. Còn miền Bắc và miền Trung thường sử dụng đơn vị sào để đo diện tích.

Công đất là đơn vị dùng để tính diện tích đất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp

Các đơn vị đo diện tích đối với đất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Bởi các thửa ruộng sẽ có đa dạng hình dạng và diện tích khác nhau. Công đất được người Việt Nam sử dụng từ thời cha ông được truyền đến ngày nay và được sử dụng rất phổ biến. Thường thì, miền Nam sẽ tính 1 mẫu đất sẽ tương đương với 10 công, còn miền Bắc tương đương với 10 sào. Tuy nhiên, hai đơn vị này khi đổi ra m2 và ha lại không giống nhau.

Đơn vị tính m2, mẫu, hecta là gì?

Trước khi biết được cách quy đổi từ công đất sang các đơn vị m2, mẫu, hecta, chúng ta cùng đi tìm hiểu về khái niệm của những đơn vị này ngay sau đây:

Đơn vị tính m2 là gì?

M2 được gọi là mét vuông dùng để đo diện tích những vật thể, đất đai có hai chiều. Đây là đơn vị tính chuẩn được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Bạn chỉ cần đo chiều rộng và chiều dài của đối tượng cần đo diện tích theo đơn vị mét. Sau đó, diện tích có đơn vị tính mét vuông sẽ được tính theo công thức: diện tích = chiều dài x chiều rộng. 

Ví dụ: mảnh đất có chiều dài là 10m, chiều rộng là 6m. Lúc này, diện tích mảnh đất được tính là: diện tích = 10 x 6 = 60m2. 

Đơn vị tính mẫu là gì?

Mẫu được biết đến là một đơn vị tính diện tích được sử dụng phổ biến ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam,… từ rất lâu đời. Mẫu được gọi nhiều nhất khi tính diện tích đất nông nghiệp. Từ đơn vị mẫu, bạn không thể đổi trực tiếp sang m2 được mà phải thông qua đơn vị tính công đất hoặc sào.

Mẫu được sử dụng chủ yếu để tính diện tích ruộng đất

Đơn vị tính hecta là gì? 

Hecta là đơn vị tính được rất nhiều các quốc gia trên thế giới sử dụng trong các lĩnh vực đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp cũng như quy hoạch. Đơn vị này được sử dụng trong các trường hợp đối tượng có diện tích quá lớn thay thế cho m2, km2. Thường thì, hecta được dùng phổ biến để tính diện tích đất đai và tổng thể quy hoạch. Hecta được quy đổi: 1ha = 10.000 m2 = 0,01km2.

Cách quy đổi 1 công đất sang các đơn vị tính

Để bạn hiểu hơn về cách quy đổi 1 công đất thì bài viết sẽ nêu chi tiết ngay sau đây:

1 công đất bằng bao nhiêu m2?

Theo quy ước chuẩn, 1 công đất sẽ được quy đổi bằng 1296 m2. Tuy nhiên, nhiều nơi lại làm tròn 1 công đất = 1000m2 để dễ tính toán hơn. Lúc này, công đất khi quy đổi thành 1296m2 được gọi là công lớn. Trong khi đó, công đất đổi sang 1000m2 sẽ được gọi là công bé. Khi số công đất lớn hơn 1, bạn muốn quy đổi thì chỉ cần nhân số công đất với 10.000 m2. Ví dụ như: 2 công đất = 2 x 10.000 = 20.000 m2.

Công đất thường được quy đổi ra m2

1 công đất bằng bao nhiêu hecta

Theo quy ước, 1 hecta = 10.000 m2. Như vậy, 1 công đất = 0.1296 ha hoặc 1 công đất = 0,1 ha. Tức là 1 hecta sẽ tương đương với 10 công đất.

1 công đất bằng bao nhiêu mẫu

Theo miền Nam, 1 mẫu sẽ được quy đổi thành 10.000 m2. Như vậy, 1 công đất = 0,1 mẫu.  

1 công đất bằng bao nhiêu sào

Hiện nay, công đất chỉ được sử dụng chủ yếu tại miền Nam. Còn miền Bắc và miền Trung lại dùng đơn vị là sào. Sào được biết đến cũng là một đơn vị đo diện tích phổ biến trong nông nghiệp. Mỗi vùng miền lại có cách quy đổi sào sang mẫu, ha, m2 khác nhau. Theo quy ước, công đất được quy đổi sang sào như sau:

1 công đất theo miền Bắc  = 1 sào miền Bắc = 360m2 = 0,036 ha

1 công đất theo miền Trung = 1 sào miền Trung = 500m2 = 0,05 ha 

1 công đất bao nhiêu tiền ?

Ở Bắc bộ thì 1 công đất bằng 360 m2 , mà 1 m2 đất ruộng ở Bắc Bộ thì sẽ là 1,5 đến 2 triệu . Suy ra 1 công đất bằng khoảng 2×360 = 720 triệu đồng

Ở Trung Bộ thì 1 công đất = 500m2 mà giá đất 1 m2 đất ruộng là 500 đến 1,5 triệu . Suy ra 1 công đất ruộng Trung Bộ sẽ khoảng : 1,5 x 500 m2 = 750 triệu

Phương pháp tính diện tích cho các loại đất

Mỗi loại đất khác nhau sẽ có cách bước tính diện tích khác nhau. Cụ thể:

Đối với đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là những loại đất được sử dụng để trồng trọt hoặc chăn nuôi. Để tính được diện tích đất nông nghiệp bạn cần thực hiện lần lượt theo các bước sau:

Bước 1: Bạn cần chuẩn bị thước đo có chiều dài lớn và có đơn vị là cm. Lưu ý, thước cần có độ chính xác cao.

Bước 2: Lần lượt tiến hành đo chiều dài, chiều rộng của mảnh đất bạn muốn thực hiện tính diện tích. Người đo lưu ý cần phải đo sát biên để cho kết quả chuẩn xác nhất. Sau đó, bạn đổi từ đơn vị cm sang mét hoặc kilomet để tính diện tích dễ dàng hơn nhất là những mảnh đất lớn.

Bước 3: Thực hiện tính diện tích theo công thức toán học 

Diện tích mảnh đất hình chữ nhật = chiều rộng x chiều dài (m2)

Diện tích mảnh đất hình vuông = cạnh x cạnh

Sau khi đã tính được diện tích đất nông nghiệp theo m2, bạn hoàn toàn có thể quy đổi thành các đơn vị như mẫu, sào hay công đất. Điều này sẽ giúp tính toán những mảnh đất có diện tích lớn trở nên dễ dàng hơn. Đất ruộng thường được chia thành các khoanh khác nhau với diện tích và hình dáng không vuông vức. Vì vậy, bạn cần phải chia thành nhiều phần khác nhau có hình dạng dễ tính diện tích hơn. 

Thực hiện đo đạc trước khi tính diện tích đất 

Bạn cũng thực hiện đo đạc từng phần giống như các bước trên, tính toán diện tích và ghi chép lại. Sau đó, bạn đem diện tích của các phần nhỏ cộng lại để thành diện tích tổng của mảnh đất. Các bước yêu cầu phải thực hiện có độ chính xác cao giúp phục vụ cho rất nhiều mục đích khác nhau.

Đối với đất ở

Đất ở dùng để xây dựng các công trình nhà ở phục vụ cho hoạt động của người dân. Bạn cũng thực hiện lần lượt theo các bước sau để tính được diện tích đất ở như sau:

Bước 1: Bạn cũng chuẩn bị thước đo có đơn vị tính là cm có độ chính xác cao.

Bước 2: Thực hiện đo đạc các chiều của mảnh đất:Bạn dùng thước đo chiều dài và chiều rộng của mảnh đất. Hai chiều này vuông góc với nhau. Các con số vừa đo được có đơn vị tính là cm. Bạn hãy quy đổi thành các đơn vị lớn hơn như m, km để tiện tính toán. Trong trường hợp, mảnh đất có diện tích quá lớn thì bạn nên chia nhỏ thành các phần để tính diện tích từng phần. Sau đó, bạn cộng tất cả diện tích của hình nhỏ này lại. Lưu ý, các phần nhỏ cần phải tính tuyệt đối chuẩn xác để không làm sai lệch tổng diện tích cuối cùng.

Bước 3: Thực hiện tính diện tích đất ở: sau khi đã quy đổi về cùng đơn vị, bạn hãy tính diện tích của đất ở bằng các công thức toán học như sau:

+ Diện tích mảnh đất hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng (m2 hoặc km2) + Diện tích mảnh đất hình vuông = cạnh x cạnh (m2 hoặc km2)

Sau khi thực hiện tính xong diện tích, bạn hoàn toàn có thể đổi được từ đơn tính m2 hoặc km2 thành các đơn vị lớn hơn như hecta, công đất, sào,… Tuy nhiên, đất ở hiện nay có rất nhiều mảnh không được vuông vức. Vì vậy, bạn hãy sử dụng bản vẽ quy hoạch đất để chia thành các phần khác nhau có hình vuông, hình chữ nhật. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng tính được diện tích của từng phần và cộng lại một cách nhanh chóng. 

Nhưng cách làm này yêu cầu  phải tính diện tích từng phần thật chuẩn và có sự ghi chép chính xác. Có như vậy, diện tích tổng mảnh đất mới có thể chuẩn xác được. Việc tính đúng diện tích đất ở giúp bạn trong nhiều mục đích như mua bán, thực hiện đền bù, chia đất,… 

5

/

5

(

2

bình chọn

)

1 Sào Bằng Bao Nhiêu Thước, Mét Vuông, Km2, Mẫu, Hecta, Công

Tìm hiểu cách quy đổi 1 sào là bằng bao nhiêu thước, mét vuông, km2, mẫu, hecta, bao nhiêu công trong đơn vị đo lường cổ của Việt Nam và ngày nay. Chúng ta đã quen với việc đo diện tích ruộng, đất trồng rừng, cây lâu năm hay đất ở theo đơn vị sào thay vì m2. Tuy nhiên, từng khu vực và vùng miền mà 1 sào sẽ được quy đổi ra thước, mẫu, m2, km2, ha khác nhau.

Trước khi đổi 1 sào ra các đơn vị đo lường khác mang tính quy chuẩn quốc tế thì cũng ta cần biết, sào là đơn vị đo lường nằm trong hệ đo lường của của Việt Nam vẫn được sử dụng cho đến ngày hôm nay.

Theo tiêu chuẩn chính thức: 1 sào = 1/100 mẫu hoặc 1/10 công

Cách tính sào cũng tùy thuộc vào từng vùng:

Vùng Bắc Bộ: 1 sào = 360 m2, hay 1 mẫu = 10 sào = 3600 m2

Vùng Trung Bộ: 1 sào = 500 m2 = 1/10 mẫu, hay 1 mẫu = 10 sào = 4999,5 m2

Vùng Nam Bộ: 1 sào = 1000 m2, hay 1 mẫu = 10 công = 12960 m2.

Còn theo đơn vị đo lường quốc tế thì:

1 ha (hecta) = 10.000 m² = 0.01 km²

1 mẫu Bắc Bộ ~ 0.36 ha – hecta

1 mẫu Trung Bộ ~ 0.5 ha – hecta

1 mẫu Nam Bộ ~ 1.3 ha – hecta

1 sào Bắc Bộ ~ 0.036 ha – hecta

1 sào Trung Bộ ~ 0.05 ha – hecta

1 sào Nam Bộ ~ 0.13 ha – hecta

1 sào bằng bao nhiêu thước

Ngoài việc quy đổi 1 sào ra kilomet vuông, mét vuông và mẫu, chúng ta còn đo đơn vị sào theo thước. Theo đó, đơn vị tính của nước ta là: 1 sào bằng 15 thước

Lưu ý, hệ đo lường cổ Việt Nam có ít nhất hai loại thước đo chiều dài với các giá trị trước năm 1890 là thước ta (hay thước mộc, bằng 0,425 mét) và thước đo vải (bằng 0,645 m). Còn theo Hệ thống thước đo thời Nguyễn” thì có ba loại thước chính: thước đo vải (từ 0,6 đến 0,65 mét), thước đo đất (luôn là 0,47 mét) và thước mộc (từ 0,28 đến 0,5 mét).

Từ năm 1898, 1 ở Bắc Kỳ áp dụng cách tính: 1 thước ta = 0,40 mét. Quy định này đã được áp dụng cho đến ngày nay, và 1 thước ta là 0,4 mét dùng đo diện tích đất nông nghiệp.

Một Sào Bằng Bao Nhiêu M2, Ha, Thước, Mẫu Trong Đo Lường

Trong nhiều lĩnh vực, việc quy đổi số đo từ một sào bằng bao nhiêu m2, hecta, thước, mẫu hay công là rất phổ biến. Mọi giao dịch mua bán đều phải dựa trên khuôn khổ đo lường rõ ràng và các miền Bắc, Trung, Nam lại có những quy đổi khác nhau, nhưng sau đây là cách quy đổi chuẩn quốc tế bạn nên biết:

Cách quy đổi một sào bằng bao nhiêu m2, ha, thước, mẫu, km2 và công

Sào là đơn vị quy chuẩn quốc tế và cho đến hiện nay hệ thống đo lường Việt Nam vẫn được sử dụng rộng rãi.

Theo tiêu chuẩn chính thức: 1 sào = 1/100 mẫu hoặc 1/10 công

Tùy vào mỗi vùng sẽ có cách tính sào tương đối khác nhau:

Nam Bộ: 1 sào = 1000 m2, hay 1 mẫu = 10 công = 12960 m2.

Trung Bộ: 1 sào = 500 m2 = 1/10 mẫu, hay 1 mẫu = 10 sào = 4999,5 m2

Bắc Bộ: 1 sào = 360 m2, hay 1 mẫu = 10 sào = 3600 m2

1 ha (hecta) = 10.000 m² = 0.01 km²

1 mẫu Bắc Bộ ~ 0.36 ha – hecta

1 mẫu Trung Bộ ~ 0.5 ha – hecta

1 mẫu Nam Bộ ~ 1.3 ha – hecta

1 sào Bắc Bộ ~ 0.036 ha – hecta

1 sào Trung Bộ ~ 0.05 ha – hecta

1 sào Nam Bộ ~ 0.13 ha – hecta

1 sào bằng bao nhiêu thước

Trong hệ đo lường lâu đời tại Việt Nam, có ít nhất hai loại thước đo chiều dài với các giá trị trước năm 1890 là thước ta ( hay thước mộc, bằng 0,425 mét) và thước đo vải (bằng 0,645 m).

Nếu quy đổi theo hệ thống thước đo thời Nguyễn thì có ba loại thước chính: thước đo vải (từ 0,6 đến 0,65 mét), thước đo đất (luôn là 0,47 mét) và thước mộc (từ 0,28 đến 0,5 mét).

Nhìn chung thì sự chênh lệch các chỉ số đo không nhiều. Trong đo đạc mua bán nhà đất, người bán và người mua nên thống nhất theo một tiêu chuẩn đo nhất định. Không thể một người miền Bắc đi mua một mảnh đất của người Nam lại tính theo cách của vùng phía Bắc, người Nam lại tính riêng. Vì vậy, cách quy đổi theo tiêu chuẩn quốc tế là rất cần thiết trong giao dịch mua bán.

Trên thế giới, vẫn còn 3 quốc gia vẫn không áp dụng đơn vị đo lường quốc tế đó là Mỹ, Liberia và Myanmar. Dựa trên các yếu tố lịch sử, 3 quốc gia này không thay đổi phương cách đo lường cho đến ngày hôm nay. Và điều đặc biệt, có một trở ngại cho sự thay đổi đó là “phép vua, thua lệ làng”, từ người dân cho đến các cơ quan hành pháp cũng phải áp dụng các hình thức đo lường phù hợp trong mỗi vùng, áp dụng cho các hình thức đo đất đai, đường xá cho đến các công trình lớn.

Tại Việt Nam, nếu bạn là người Miền Bắc sẽ thấy lạ lẫm đối với cách đo lường của người miền trung, hoặc người miền Trung cảm thấy sự khác biệt so với cách đo lường của người Miền Bắc so với vùng Nam. Tuy nhiên, tất cả đều phải dùng một quy chuẩn chung được nhà nước cho phép trên toàn quốc.

chúng tôi – Thổ địa nhà đất