Cập nhật thông tin chi tiết về Nấm Bào Ngư, Nấm Sò: Đặc Điểm, Giá Trị Dinh Dưỡng Và Lợi Ích Với Sức Khỏe mới nhất trên website Drosetourmanila.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nấm bào ngư, nấm sò: đặc điểm, giá trị dinh dưỡng và lợi ích với sức khỏe
Nấm bào ngư (còn gọi là nấm sò) là một trong những loại nấm tươi rất được ưa chuộng ở Việt Nam nhờ giá thành phải chăng và giàu dinh dưỡng.
Nấm bào ngư có tên khoa học là pleurotus ostreatus, tên tiếng Anh là oyster mushroom. Đây là một trong những loại nấm ăn được trồng phổ biến nhất trên thế giới, dễ canh tác, năng suất cao và giàu dinh dưỡng.
Đặc điểm
Nấm bào ngư mọc tự nhiên trên thân cây của hầu hết các loại cây rừng nhiệt đới và ôn đới. Ngày nay, nấm được trồng thương mại ở nhiều quốc gia trên thế giới, là món ăn phổ biến ở các nước Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam.
Nấm bào ngư được nhiều người yêu thích bởi hương vị thơm ngon, giòn ngọt như vị bào ngư. Nấm có mũ khá rộng, mỏng hình vỏ sò hoặc hình quạt, đường kính từ 2-4cm. Mũ nấm thường có màu trắng (gọi là nấm sò trắng) hoặc màu xám (nấm sò xám). Thịt nấm khá dày, cuống nấm mọc xiên, dài từ 2-6cm.
Nấm bào ngư là một trong những loại nấm dễ trồng nhất trong điều kiện khí hậu ở Việt Nam. Nấm sinh trưởng và phát triển rất tốt trên nhiều loại nguyên liệu khác nhau: mạt cưa, rơm, rạ, bã mía.
Dinh dưỡng và lợi ích đối với sức khỏe
Nấm bào ngư giàu protein, vitamin và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Hàm lượng protein có trong nấm bào ngư cao gấp 4 lần so với các loại rau thông thường. Ngoài ra, nấm bào ngư còn chứa nhiều axit amin, hàm lượng vitamin C cao, vitamin D, vitamin B và các loại khoáng chất quý hiếm mà các loại rau củ khác không có. Chất sắt có trong nấm bào ngư cao hơn so với thịt.
Với thành phần dinh dưỡng như trên, nấm bào ngư trở thành một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe. Nấm rất tốt cho người mới ốm dậy, người già, trẻ nhỏ và phụ nữ đang mang thai. Nấm không có chất béo, không cholesterol, ít calo. Sử dụng nấm bào ngư mang đến nhiều lợi ích về sức khỏe, bao gồm:
Giảm hàm lượng cholesterol: Cholesterol cao là nguyên nhân dẫn đến các bệnh về xơ vữa động mạch. Nghiên cứu cho thấy các chất xơ trong nấm bào ngư giúp giảm hàm lượng cholesterol trong máu.
Ổn định lượng đường trong máu: lượng insulin trong cơ thể không đủ sẽ dẫn đến bệnh tiểu đường. Vitamin D giúp giảm viêm và tăng độ nhạy của insulin. Nghiên cứu cho thấy nấm bào ngư có chứa nhiều vitamin D có tác dụng ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2.
Tăng cường hệ miễn dịch: vitamin C và vitamin D có trong nấm bào ngư giúp tái tạo các tế bào khỏe mạnh và cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể.
Cải thiện các vấn đề về da: Vitamin B3 có trong nấm bào ngư giúp giảm các cơn bùng phát, viêm da, mẩn đỏ và kích ứng.
Chống lão hóa: các chất oxy hóa có trong nấm bào ngư giúp bảo vệ tế bào khỏi các tổn thương, làm chậm quá trình lão hóa.
Bảo quản và chế biến nấm
Nấm bào ngư tươi có thể bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh từ 3-4 ngày. Nên dùng túi giấy để bảo quản nấm hoặc dùng màng bọc thực phẩm bọc kỹ trước khi cho vào tủ lạnh, tránh để nấm tiếp xúc với nước sẽ làm nấm nhanh hỏng.
Nấm bào ngư có thể chế biến thành nhiều món ăn bổ dưỡng: món xào, món canh, nhúng lẩu, nấu cháo, … Đối với món xào, nên trần nấm qua với nước sôi rồi để ráo để khi xào ít bị ra nước.
Mua nấm bào ngư tươi ở đâu đảm bảo?
Nên mua nấm bào ngư tại các cơ sở kinh doanh uy tín, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng để đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Rica là một trong những doanh nghiệp nuôi trồng và phân phối nấm bào ngư và các loại nấm tươi uy tín trên cả nước. Nấm bào ngư tại Rica được nuôi trồng và thu hoạch trong quy trình khép kín được kiểm soát nghiêm ngặt cho ra thành phẩm an toàn và giàu dinh dưỡng. Hiện nấm bào ngư Rica đã có mặt tại nhiều hệ thống siêu thị như CSFood, Farmer’s Market, Nam An Market và trang thương mại điện tử như Tiki, Lazada.
Nấm Bào Ngư Với Đặc Điểm Tác Dụng Cách Dùng Nấm Bào Ngư Ngon
Nấm bào ngư là gì? Đặc điểm và tác dụng của nấm bào ngư. Cách dùng nấm bào ngư. Hình ảnh của nấm bào ngư.
Nấm bào ngư còn có nhiều tên gọi khác nhau như nấm sò xám, nấm dai, nấm trắng, nấm hương chân trắng,… Đây là một loại nấm ăn rất ngon, mang mùi thơm của quả hạnh và vị giòn, ngọt của bào ngư.
Nấm có quả thể khá lớn, đường kính trung bình từ 2- 4cm, đổ màu từ xám đến xám trắng. Hình dạng nấm giống hình phễu lệch, gồm ba phần mũ, phiến và cuống. Thịt nấm khá dày, cuống nấm mọc xiên, dài từ 2-6cm.
Nấm bào ngư có đến 50 loài, thuộc các chi, họ, bộ, lớp, ngành, giới khác nhau. Tuy nhiên, để nuôi trồng được chỉ có khoảng 10 loài, ít bệnh và dễ nuôi trồng.
Ở Việt Nam, nấm chủ yếu mọc hoang dại, thuộc nhóm nấm dị dưỡng, sống hoại sinh, phá hoại gỗ và háo đường. Tuy nhiên, việc nuôi trồng loại nấm này đã bắt đầu từ 20 năm trước. Nấm sinh trưởng và phát triển rất tốt trên nhiều loại nguyên liệu khác nhau như: rơm, rạ, bã mía, mạt cưa,…
Nấm bào ngư xám có tên khoa học là Pleurotus Sajor- caju. Lúc đầu nấm được nuôi trồng ở Ấn Độ, sau đó du nhập vào Trung Quốc, rồi về Việt Nam. Nấm có quả thể phẳng, cong lại khi già, mũ nấm hình tròn, đường kính từ 5-15cm. Nấm bào ngư có màu sắc xám, thịt chân nấm chắc và có màu trắng, có lông nhung. Nấm khi ăn có vị giòn, ngọt và dai nhẹ.
Ở nước ta, loại nấm này được trồng chủ yếu ở miền Nam, nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Nấm bào ngư Đài Loan hay còn gọi là nấm bào ngư Nhật, có tên khoa học là Pleurotus Cytidiosus. Loại nấm này có kích thước khá lớn, đường kính mũ nấm khoảng từ 7-12cm, có khi lên đến 35cm. Nấm có màu nâu tro. Trên bề mặt mũ của nấm có vảy màu nâu đen, cho vị ngon lạ khi ăn.
Nấm bào ngư tím có tên khoa học là Pleurotus Ostreatus. Nấm có kích thước vừa hoặc lớn, đường kính nấm khoảng 5-21cm, có màu trắng hoặc màu tro. Tuy nhiên, khi nấm mới nở thì chúng có màu tím hoặc nâu xám.
Cuống nấm mọc xiên, thường ngắn (khoảng 1-3cm) hoặc không có, bề mặt nấm có lông nhung.
Loại nấm này còn có giá trị dược liệu được đánh giá cao trong y học. Nấm còn được gọi với tên thay thế là nấm hương chân ngắn.
Nấm bào ngư trắng có tên khoa học là Pleurotus Florodanus. Dòng nấm này có màu nâu gụ khi ở dưới điều kiện nhiệt độ thấp và đầy đủ ánh sáng. Ở nhiệt độ cao, quả thể nấm chuyển sang màu trắng sữa rất đẹp. Nấm bào ngư trắng có tính kháng tạp nấm, tạp khuẩn cao, sản lượng đạt được khi nuôi trồng cũng đạt mức cao nhất.
Nấm bào ngư vàng (nấm sò vàng)
Nấm bào ngư vàng có tên khoa học là Tamogi. Loại nấm này chuyên dùng trong việc bào chế thành nước cốt nấm. Nấm bào ngư vàng giúp ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư. Tuy nhiên, ở nước ta loại nấm này chưa được trồng phổ biến như các loại nấm trên.
Nấm bào ngư có công dụng gì?
Nấm bào ngư là loại nấm tươi giàu chất dinh dưỡng. Ngoài làm thực phẩm tốt cho sức khỏe, nấm còn được sử dụng để hỗ trợ điều trị nhiều loại bệnh.
Nấm bào ngư cung cấp một lượng lớn protein, axit amin, vitamin cần thiết cho cơ thể. Loại nấm này có lượng protein cao gấp 4 lần các loại rau thông thường khác. Đặc biệt, nấm còn chứa tới 60 nguyên tố khoáng cực kì có lợi cho sức khỏe.
Theo nghiên cứu, nấm bào ngư có chứa các axit béo không no, hàm lượng vitamin C cao, khoảng 4% các loại protit và các axit folic tốt cho sức khỏe con người. Bên cạnh đó, loại nấm này còn có khoảng 18 loại axit amin, vitamin D, vitamin B mà các loại rau củ khác không có.
Hàm lượng protein hữu cơ: Chứa 34 – 40% trong nấm khô, 4% trong nấm tươi.
Axit amin hữu cơ: Giúp cơ thể dễ hấp thụ, tốt cho hệ tiêu hoá.
Gluxit: Tích trữ và chuyển hóa năng lượng.
– Làm giảm cholesterol trong cơ thể, phòng chống bệnh ung thư.
Axit folic: Đây là một loại vitamin nhóm B rất tốt cho cơ thể
Glutamic: Chuyển hóa và nuôi dưỡng các tế bào thần kinh
Isoleucin: Hỗ trợ hình thành hemoglobin, điều tiết đường máu.
Pleutorin: Giúp cơ thể kháng khuẩn
Các vitamin và khoáng chất có lợi khác.
Xem them: Thông tin về nấm bào ngư hay nấm Pleurotus ostreatus tại NCBI và USDA.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tại Israel, trong nấm bào ngư có chứa chất alpha-glucan. Đây còn được gọi là hợp chất đường liên phân tử, chất này có khả năng tiêu diệt được các tế bào ung thư ác tính. Bên cạnh đó, hoạt chất l-atin có trong tai nấm, trên phiến nấm và có mặt nhiều nhất ở phần bào tử nấm, có khả năng phòng tránh ung thư rất hiệu quả.
Người khỏe mạnh khi thêm nấm bào ngư vào khẩu phần ăn hàng ngày có thể ngăn ngừa được các tế bào xấu gây nên bệnh ung thư. Đối với người mắc bệnh ung thư, ăn nấm bào ngư có thể bổ sung được rất nhiều chất dinh dưỡng dễ hấp thụ. Hơn nữa, các hoạt chất có lợi trong nấm sẽ giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân ung thư.
Trong nấm bào ngư có chứa các satin như chất l-asatin. Chất này còn được gọi là giúp ức chế men khử HMG-CoA trong cơ thể. Chất l-asatin còn là để tăng lipid trong máu, có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol, điều tiết lại lượng máu trong cơ thể.
Nhóm chất có trong nấm bào ngư giúp tăng năng lượng cho máu động mạch vành. Sử dụng nấm bào ngư thường xuyên có thể hạn chế được tình trạng tắc nghẽn mạch máu, thiếu máu cơ tim. Từ đó, các hoạt chất này phát triển còn có thể ngăn ngừa được bệnh đột quỵ, nhất là ở người cao tuổi.
Nấm bào ngư chứa rất nhiều các hợp chất làm giảm cholesterol trong máu, giảm thiểu lượng đường hấp thụ vào cơ thể. Ăn nấm bào ngư giúp điều hòa và lưu thông máu rất tốt. Từ đó, nấm bào ngư giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và hỗ trợ trị bệnh rất hiệu quả.
Hơn nữa, nấm bào ngư còn có tác dụng an thần, giúp người bệnh điều hòa hoạt động của hệ thần kinh. Người bệnh dùng nấm giúp tăng cường sức khỏe, tinh thần sảng khoái, giảm thiểu đau đớn.
Ngoài giá trị dinh dưỡng cao, loại nấm này còn có khả năng phòng ngừa và chữa các bệnh như: Hạ huyết áp, chữa bệnh đường ruột, chống béo phì, thanh tẩy máu xấu.
Nấm bào ngư cung cấp lượng protein cao mà không gây tích tụ mỡ, đây là thực phẩm lí tưởng cho những người bị bệnh gout.
Nấm bào ngư tự sản sinh ra hợp chất có tính kháng khuẩn rất mạnh. Do đó, khi ăn nấm sẽ tiết ra một loại chất kháng giun tròn và tuyến trùng. Nấm có tác dụng rất hiệu quả trong việc phòng ngừa giun sán.
Các thành phần dinh dưỡng có trong nấm bào ngư hầu hết là dễ hấp thụ. Bởi vậy, nấm được chọn là một món ăn dinh dưỡng phù hợp với người mới ốm dậy, phụ nữ mang thai. Nấm bào ngư còn được các bà mẹ tin dùng cho trẻ em ăn dặm trong giai đoạn phát triển.
Cách trồng nấm bào ngư tại nhà
Nấm bào ngư là loại nấm không đòi hỏi quá khắt khe về khâu chuẩn bị nhà trồng, nhiệt độ, đổ ẩm để trồng nấm. Loại nấm này khá thích hợp với khí hậu của Việt Nam nên ngành trồng nấm bào ngư ở nước ta đang rất phát triển.
Thứ nhất, lựa chọn nguồn phôi nấm bào ngư uy tín.
Nấm được bán phải có xuất xứ rõ ràng, không nhập lậu hay những nguồn hàng kém chất lượng.
Phôi nấm phải được tiệt trùng, đảm bảo không nhiễm sâu bệnh, không lai tạp.
Phôi nấm phải được đảm bảo có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt.
Nấm sẽ được nuôi trong các bịch phôi có sẵn nên chỉ cần chuẩn bị nhà để trồng phôi. Dùng vôi bột vệ sinh trong và ngoài khu nhà trồng nấm để đảm bảo nấm không bị nhiễm bệnh.
Nhà trồng phôi phải hoàn toàn khô ráo, kín nắng, kín gió và có độ ẩm cao.
Bước 1:
Xếp phôi nấm đã được chuẩn bị vào nhà nuôi phôi. Xếp các bịch phôi lên giá đỡ, khoảng cách vừa đủ để phôi nấm có thể phát triển đều. Sau 4 ngày, tơ nấm sẽ phát triển tốt.
Bước 2:
Tiếp tục duy trì nhà trồng nấm khô ráo, sạch sẽ. Trong khoảng thời gian 7 ngày đầu tiên, phải thường xuyên kiểm tra tất cả các bịch phôi. Bịch nào xuất hiện hiện tượng mốc xanh, mốc cam, mốc đen thì phải mang ra khỏi nhà trồng ngay. Nhanh chóng tiêu hủy bịch nấm bệnh, tránh lây lan sang những bịch khác.
Kể từ ngày thứ 8 trở đi, có thể tưới nước nền một ngày một lần vào buổi trưa.
Kiểm tra sâu bệnh của nấm bào ngư
Thường xuyên kiểm tra tình trạng sâu bệnh của nấm. Sau đó tiến hành mở giấy báo bọc phôi nấm vào ngày thứ 15.
Chuẩn bị mốt số nguyên liệu trước khi mở như: bình xịt cồn, 1 muỗng cà phê nhỏ, 2 cái khăn sạch và nắp nhựa.
Lúc này, tơ đã ăn lan xuống 2/3 bịch phôi, bắt đầu mở giấy báo bịt ngay cổ bịch phôi ra.
Tiến hành kiểm tra tơ nấm ở cổ mỗi bịch phôi. Nếu tơ bị ngả sang màu vàng thì nhanh chóng dùng bình xịt cồn làm ướt khăn lau tay và muỗng cà phê đã chuẩn bị. Dùng muỗng cà phê vệ sinh sạch sẽ cổ bịch phôi, loại bỏ hết phần tơ bị ngả vàng để tránh lây lan ra cả bịch phôi nấm. Nhớ dùng khăn lau đã xịt cồn khử trùng để lau tay và vệ sinh muỗng. Cuối cùng là đậy nắp nhựa vào miệng bịch phôi nấm.
Nếu bịch phôi khỏe, không có sợi tơ nào ngả vàng, chỉ cần mở giấy báo và đậy nắp nhựa là xong.
Còn nếu xuất hiện hiện tượng mốc cam, xanh, đen nơi cổ miệng, phải tiến hành loại bỏ ngay trước khi bệnh phát tán.
Giai đoạn đón nấm bào ngư
Tiến hành tưới nước nền nhà trồng. Ở giai đoạn này, nấm cần độ ẩm cao để phát triển, nên cần tưới 3 lần 1 ngày, vào sáng, trưa và tối.
Bắt đầu tưới đón nấm từ ngày 20 và 21 trở đi. Dùng vòi tưới làm mát bịch phôi từ 15- 30 phút vào buổi tối. Đợi đến ngày thứ 23, bắt đầu tiến hành mở nắp nhựa.
Lưu ý, trong quá trình tưới cho nấm, vẫn luôn tiến hành tưới nước nền 3 lần trên ngày.
Giờ chỉ cần đợi nấm ra và thu hoạch. Sử dụng nấm tới đâu, thu hoạch tới đó. Khi mũ nấm chuyển từ màu xám qua xám trắng là thời điểm hợp lý nhất để thu hoạch.
Khi hái nấm cần phải nhổ cả gốc, tránh để lại cuống nấm gây thối, hỏng cho cả bịch.
Sau khi thu hoạch nấm lần một, có thể ngưng tưới nước để kích thích nấm đợt sau ra nhanh hơn. Một bịch phôi được chăm sóc tốt có thể thu hoạch được từ 5 đến 7 lần (tương đương từ 500gr đến 700gr nấm).
Những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng từ nấm bào ngư
Nấm bào ngư cung cấp rất nhiều dưỡng chất cho cơ thể. Bởi vậy thay vì nấu với thịt, cá, nấm thường được chế biến chung với các loại rau để cân bằng dinh dưỡng, tránh thừa chất. Món cải thìa sốt nấm bào ngư là một món chay dễ làm, lạ mắt, ngon miệng và đầy đủ chất dinh dưỡng.
Chuẩn bị nguyên liệu làm món cải thìa sốt nấm bào ngư
½ kg cải thìa tươi.
300g nấm bào ngư.
Gia vị: dầu ăn, hạt nêm chay, tiêu, muối, đường, hành, tỏi, một chút bột sắn và rau mùi.
Các bước tiến hành món cải thìa sốt nấm bào ngư
Bước 1: Sơ chế nguyên liệu
Dùng dao cắt đôi theo chiều dọc của cây cải (đối vởi cải nhỏ) hoặc tách từng bẹ lá (đối với cải lớn).
Rau cải thìa sau khi rửa sạch thì cho vào nồi nước sôi trụng cho cải mềm. Sau đó, vớt cải ra cho ráo bớt nước.
Nấm đem cắt bỏ chân, tước nhỏ những tai nấm lớn sau đó đem nấm ngâm vào trong nước muối loãng 5 phút rồi vớt ra, vắt bớt nước.
Bước 2: Làm nước sốt nấm
Phi thơm hành, tỏi băm với 1 thìa dầu ăn rồi cho thêm đường, hạt nêm và một chút hạt tiêu vào trộn đều. Nêm nếm lại vị cho vừa miệng rồi trút nấm vào xào chung.
Khi nấm gần chín thì hòa bột năng với một chút nước đổ vào chảo nấm. Đảo nhanh tay đến khi thấy nước sốt có độ sánh thì tắt bếp.
Bước 3: Yêu cầu thành phẩm
Xếp rau ra đĩa lớn, đổ sốt nấm lên rau, rắc thêm một chút rau mùi cắt nhỏ.
Món cải thìa sốt nấm bào ngư có vị giòn của nấm, ngọt dịu của rau cải, ăn kèm với cơm nóng sẽ rất thơm ngon.
Nếu đã chán những món chay thanh đạm thì hãy thử đổi vị với món nấm bào ngư xào lòng gà. Một chút vị đậm đà, thơm ngon của lòng gà sẽ khiến bữa ăn trở nên ngon miệng hơn.
Chuẩn bị nguyên liệu món nấm bào ngư xào lòng gà
300g nấm bào ngư
200g nấm rơm
200g lòng gà
Hành khô, gừng, tỏi, hành lá, rau mùi và các gia vị cần thiết.
Các bước tiến hành món nấm bào ngư xào lòng gà
Bước 1: Sơ chế nguyên liệu
Nấm rửa sạch sau đó đem ngâm nước muối loãng khoảng 5 phút rồi để ráo (có thể xé nhỏ những tai nấm to).
Lòng gà bóp muối hoặc rửa với nước cốt chanh cho sạch, thái miếng vừa ăn.
Hành củ, gừng, tỏi băm nhỏ rồi đem ướp với lòng gà cùng một chút hạt nêm.
Bước 2:
Cho dầu ăn (hoặc mỡ gà) vào để xào lòng gà. Khi xào có thể cho thêm một chút nước để lòng gà được chín đều hơn.
Cho nấm vào xào cùng lòng gà, xào hỗn hợp với lửa lớn, nêm nếm lại gia vị rồi tắt bếp.
Bước 3:
Trút lòng gà xào nấm ra đĩa, trang trí bằng chút rau mùi, hành lá cắt nhỏ và ăn kèm với cơm nóng.
Lưu ý khi sử dụng nấm bào ngư
Bước 1: Nấm bào ngư khá lớn nên khi chế biến nên tước nhỏ nấm. Đối với món xào có thể tước đôi, còn nấu cháo thì nên tước nhỏ hơn nữa.
Bước 2: Chuẩn bị 1 chậu nước muối. Pha nước muối với tỉ lệ 4 thìa muối/ 2 lít nước. Bỏ nấm vào chậu ngâm trong khoảng 20 phút thì vớt ra.
Bước 3: Pha nước muối loãng hơn lần 1, khoảng 2 thìa muối cho 3 – 4 lít nước. Cho nấm vào nước muối để rửa cho sạch rồi vắt kiệt nước. Sau khi vắt, nước thừa trong nấm sẽ bị đẩy ra hoàn toàn, nấm sẽ trở nên giòn và dai hơn. Ngâm nước muối cũng giúp loại bỏ mùi hôi của nấm.
Không nên chế biến nấm bằng nồi nhôm. Những hoạt chất trong nấm khi tác dụng với nhôm sẽ khiến nấm bị ngả màu thâm đen.
Không nên cho nhiều dầu mỡ khi chế biến nấm. Lượng dầu mỡ lớn sẽ cản trở quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng từ nấm vào cơ thể. Thậm chí, ăn nấm xào quá nhiều dầu mỡ còn có có thể gây đầy bụng, khó tiêu,…
Không nên uống đồ lạnh khi ăn nấm. Nấm mang tính hàn, bổ âm, khi dùng nấm chung với những đồ uống thanh nhiệt, giải khát sẽ gây khó chịu, lạnh bụng, chướng bụng,…
Thành Phần Dinh Dưỡng Của Nấm Bào Ngư Xám – Nấm Organic – Nấm Organic
Nấm bào ngư là một trong những loại nấm mà bất cứ ai cũng có thể mua từ siêu thị. Nó còn được biết đến với tên nấm sò. Tên gọi này cũng phản ảnh một phần hương vị của nó. Nấm bào ngư không có hương vị điển hình như các loại nấm thông thường, nó có vị giống hải sản. Thành phần dinh dưỡng của nấm bào ngư rất có giá trị đối với sức khỏe còn người.
Nó phát triển dễ dàng trong các chất nền khác nhau. Nó có thể phát triển mạnh trên các khúc gỗ bị sập, dưới gốc cây ngã, và các chất thải hữu cơ như rơm rạ và mùn cưa.
Một thực tế đáng kinh ngạc khác về nấm bào ngư là nó là một trong số ít loại nấm ăn thịt. Trong tự nhiên, nó có thể giết chết và sau đó tiêu hóa các vi trùng trong đấy. Điều này được cho là cách nấm bào ngư lấy được nitơ nó cần cho sự tăng trưởng.
Nấm bào ngư trông như thế nào?
Nấm bào ngư có mũ rộng và lớn đến 5 đến 25 cm. Khi nấm còn non, mũ nấm được cuộn vào trong. Mặt dưới của nấm cũng hơi lượn sóng và mịn. Nấm có thịt trắng. Độ dày khác nhau.
Ngoài ra, hương vị của nấm cũng bị ảnh hưởng bởi điều kiện sống. Nấm trắng có vị rất nhẹ. Nấm bào ngư xám, nâu và vàng có hương vị mạnh, đậm hơn. Khi ăn có vị ngọt, hơi dai.
Nấm bào ngư có thể tìm thấy ở đâu?
Nấm bào ngư phát triển tốt trong nhiều loại môi trường. Nó thường phát triển ở các khu rừng ôn đới và ôn đới. Tuy nhiên, nấm bào ngư phát triển tốt nhất trong vùng nhiệt đới nóng, nơi có nhiệt độ ấm hơn và phát triển mạnh mẽ trong suốt mùa hè. Việt Nam là nơi có điều kiện môi trường vô cùng có lợi cho sự phát triển của nấm bào ngư. Nấm bào ngư có thể được tìm thấy phát triển mạnh mẽ trên cây chết, ngã. Nó sử dụng gỗ mục nát làm nguồn dinh dưỡng của nó.
Màu sắc, cũng như hương vị được tăng cường khi nấm được tiếp xúc lâu hơn với ánh sáng mặt trời.
Nấm bào ngư xám phát triển tốt ở nhiệt độ lạnh hơn. Lý tưởng là ở 18 độ C.
Nấm bào ngư vàng có nguồn gốc từ Nhật Bản, Bắc Trung Quốc và Đông Nga. Các mũ có một màu vàng tương tự như màu vàng của hoa thủy tiên.
Nấm bào ngư trắng là loại có sẵn phổ biến nhất và thường được sử dụng để nấu. Nó dễ dàng phát triển với năng suất cao.
Bạn có thể đặt mua nấm bào ngư xám tươi nhất tại Nấm Organic thông qua số hotline 01652430377 để được tư vấn trực tiếp.
Thành phần dinh dưỡng nấm bào ngư
Nấm bào ngư cũng như nhiều loại nấm khác, là thực phẩm tốt cho các chế độ ăn giảm cân vì chỉ cung cấp 35 Kcal/100 gr, với lượng calo trong nấm bào ngư thấp rất thích hợp với các trường hợp rối loạn tiêu hóa hay thiếu máu não.
Hàm lượng carbon hyđrat của nấm khá cao, cao hơn cả thịt bò, khoai tây và các loại rau khác (hyđrocanbon của thịt bò= 0,5mg/100g).
Hàm lượng protein ở dạng dễ tiêu chiếm từ 70-90%, còn các loại rau khác thường thấp hơn, Hàm lượng protein phụ thuộc vào nơi nuôi trồng và thời kỳ sinh trưởng của nấm, cách chế biến nấm.
Nấm chứa ít chất béo, nhưng chứa nhiều chất khoáng như: kali, phốt pho,mangan, sắt và canxi hàm lượng vitamin cao, đồng thời trong nấm còn chứa một lượng vitamin Bcomlex 5,82mg/100g nấm tươi, vitamin A được mệnh danh là vitamin thanh xuân (0,8mg/100g nấm tươi).
Bên cạnh đó, nấm bào ngư giàu chất dinh dưỡng và các hợp chất hoạt tính sinh học như sau:
Ergothioneine
Benzaldehyde
Statins, như lovastatin
Riboflavin
Sắt
Vitamin D
Axit panthotenic
Thiamin
Niacin
Axít folic
Vitamin C
Kali
Phốt pho
Kẽm
Canxi
Lợi ích của nấm bào ngư
Nấm bào ngư được sử dụng cho các mục đích điều trị khác nhau. Nhờ vào chất dinh dưỡng phong phú và các hợp chất mạnh khác thúc đẩy các lợi ích sức khoẻ khác nhau như
Share this:
Like this:
Số lượt thích
Đang tải…
Cam: Giá Trị Dinh Dưỡng Và Lợi Ích Sức Khỏe
Cam là một trong những loại trái cây phổ biến nhất thế giới.
Cũng được gọi là cam ngọt, chúng mọc trên cây cam (Citrus x sinensis) và thuộc về một nhóm trái cây lớn được biết đến là trái cây có múi.
Nguồn gốc thực sự của chúng là một điều bí ẩn, nhưng việc trồng cam được cho là đã bắt đầu ở Đông Á hàng ngàn năm trước.
Ngày nay, chúng được trồng ở hầu hết các vùng ấm hơn của thế giới, và được tiêu thụ ở dạng trái cây tươi hoặc nước trái cây.
Cam là một nguồn cung cấp chất xơ, vitamin C, thiamin (vitamin B1), folate và chất chống oxy hóa.
Ngoài việc có vị ngon, chúng còn có một số đặc tính sức khỏe thú vị.
Có nhiều loại khác nhau về kích cỡ, màu sắc và hương vị.
Thành phần dinh dưỡng
Loại Khẩu phần
Cam tươi 100 gram
Hàm lượng
Calo 47
Nước 87%
Protein 0.9 g
Carb 11.8 g
Đường 9.4 g
Chất xơ 2.4 g
Chất béo 0.1 g
Bão hoà 0.02 g
Không bão hoà đơn 0.02 g
Không bão hoà đa 0.03 g
Omega-3 0.01 g
Omega-6 0.02 g
Chất béo chuyển hóa 0 g
Carb
Cam chứa chủ yếu là carb và nước, và cũng có chứa một lượng ít protein và chất béo. Chúng cũng chứa ít calo.
Đường đơn như glucose, fructose và suctose, là những dạng chính của carbonhydrate (carb) có trong cam. Chúng là nguyên nhân vì sao cam có vị ngọt.
Dù có chứa đường nhưng cam lại có chỉ số GI thấp, dao động từ 31 đến 51 (1). Đây là chỉ số đo lường lượng đường trong máu sau bữa ăn.
Chỉ số GI được giải thích bằng sự thật là cam giàu hợp chất polyphenol và chất xơ giúp kiểm soát lượng đường trong máu (3).
Điểm then chốt: Cam chứa chủ yếu là carb và nước. Chúng có chỉ số GI thấp do vậy chúng không gây tăng lượng đường đột ngột trong máu.
Chất xơ
Cam là một nguồn cung cấp chất xơ. Một trái cam lớn (184 g) có chứa khoảng 18% lượng chất xơ khuyến nghị hàng ngày (4).
Chất xơ chính được tìm thấy trong cam là pectin, cellulose, hemicellulose và lignin.
Nhìn chung, chất xơ được biết đến nhờ cải thiện chức năng của hệ tiêu hóa và là thức ăn cho các vi khuẩn có lợi sống ở đó (5, 6).
Chất xơ cũng có thể giúp giảm cân (7) và làm giảm lượng cholesterol (8).
Điểm then chốt: Cam là một nguồn cung cấp chất xơ có thể có lợi cho sức khỏe của hệ tiêu hóa.
Vitamin và khoáng chất
Cam là cũng là một nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin C, thiamin (vitamin B1), folate và kali.
Vitamin C: cam là một nguồn vitamin C dồi dào. Một trái cam lớn có thể cung cấp hơn 100% lượng vitamin C khuyến nghị hàng này (4).
Thiamin: là một loại vitamin nhóm B, cũng được gọi là vitamin B1, được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm khác nhau.
Folate: cũng được biết đến là vitamin B9 hoặc axit folic, có nhiều chức năng quan trọng và được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm thực vật.
Kali: Cam là một nguồn cung cấp kali chất lượng cao. Nạp nhiều kali có thể làm giảm huyết áp ở những người mắc bệnh tăng huyết áp và có nhiều lợi ích cho sức khỏe tim mạch (9).
Điểm then chốt: Một số vitamin và khoáng chất được tìm thấy trong cam bao gồm vitamin C, thiamin, folate và kali.
Những hợp chất hữu cơ khác
Cam có chứa nhiều hợp chất hữu cơ hoạt tính.
Các hợp chất hữu cơ trong cam được cho là có nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Hai nhóm hợp chất hữu cơ thực vật chống oxy hóa chính trong cam là carotenoid và phenolic (hợp chất phenolic).
Phenolic
Cam là nguồn cung cấp dồi dào hợp chất phenolic, đặc biệt là flavonoid. Nó góp phần vào hầu hết các đặc tính chống oxy hóa của chúng.
Anthocyanin: một loại flavonoid chống oxy hóa được tìm thấy trong cam máu (cam đỏ), khiến ruột bên trong của chúng có màu đỏ.
Carotenoid
Tất cả các loại trái cây có múi đều giàu carotenoid, một loại chất chống oxy hóa làm nên màu sắc của cam.
Beta-cryptoxanthin: Một trong những chất chống oxy hóa carotenoid phong phú nhất được tìm thấy trong cam. Cơ thể có thể chuyển hóa nó thành vitamin A.
Lycopene: Một chất chống oxy hóa được tìm thấy với lượng lớn trong cam đỏ Navel Úc (cam ruột đỏ Úc). Nó cũng được tìm thấy trong cà chua, bưởi và có nhiều lợi ích về sức khỏe (13).
Axit citric
Cam và các loại trái cây khác thuộc họ cam quýt có hàm lượng axit citric và citrate cao, chúng góp phần tạo ra vị chua.
Nghiên cứu chỉ ra rằng axit xitric và citrate từ cam có thể giúp ngăn ngừa hình thành sỏi thận (14, 15).
Điểm then chốt: Cam là một nguồn cung cấp nhiều một số chất chống oxy hóa có nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Lợi ích sức khỏe của cam
Bệnh tim mạch hiện đang là nguyên nhân thường gặp nhất trên thế giới gây tử vong sớm.
Flavonoid trong cam, đặc biệt là hesperidin, có thể có tác dụng bảo vệ, chống lại bệnh tim (11, 16).
Các nghiên cứu lâm sàng ở người chỉ ra rằng uống nước cam hàng ngày trong vòng 4 tuần có tác dụng thông mạch máu (17) và có thể làm giảm huyết áp đáng kể (11).
Chất xơ dường như cũng đóng một vai trò quan trọng. Tiêu thụ một lượng chất xơ hoà tan trong các loại quả có múi được cho là làm giảm lượng cholesterol trong máu (8).
Tóm lại, việc tiêu thụ cam thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Điểm then chốt: Là một nguồn cung cấp chất chống oxy hóa và chất xơ, cam có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Ngăn ngừa sỏi thận
Cam là một nguồn cung cấp axit citric và citrate, được cho là giúp làm giảm hình thành sỏi thận.
Kali citrate thường được kê cho bệnh nhân sỏi thận. Citrate trong cam dường như có tác động tương tự (14, 15).
Điểm then chốt: Là một nguồn dồi dào axit citric và citrate, cam có thể giúp ngăn ngừa hình thành sỏi thận.
Ngăn ngừa bệnh thiếu máu
Thiếu máu, giảm lượng tế bào hồng cầu hoặc huyết sắc tố (hemoglobin) trong máu, thường là do thiếu sắt.
Dù cam không phải là một nguồn cung cấp sắt tốt nhưng chúng là một nguồn axit hữu cơ dồi dào như vitamin C (axit ascorbic) và axit citric.
Cả vitamin C và axit citric đều có thể làm tăng khả năng hấp thụ sắt của hệ tiêu hóa (18, 19).
Do đó, khi ăn chung với thực phẩm giàu sắt, cam có thể giúp ngăn ngừa thiếu máu.
Điểm then chốt: Cam không chứa nhiều sắt. Tuy nhiên, khi được ăn với thực phẩm giàu sắt, chúng có thể góp phần làm tăng hấp thụ sắt và giảm nguy cơ thiếu máu.
Cam nguyên trái và nước cam ép
Nước cam ép là loại thức uống phổ biến trên toàn thế giới.
Một trong những khác biệt chính giữa nước cam ép và cam nguyên trái là nước cam có ít chất xơ hơn (4).
Lượng chất xơ ít này dường như làm tăng nhẹ chỉ số GI (1).
Một ly nước cam ép có lượng đường tự nhiên bằng hai trái cam (4), và ít gây no hơn.
Do đó, nước ép trái cây thường có thể bị tiêu thụ quá mức và góp phần làm tăng cân và có hại cho quá trình chuyển hóa (20, 21, 22).
Nước ép cam chất lượng tốt có thể có lợi cho sức khỏe ở mức vừa phải, nhưng cam nguyên trái nhìn chung lại là một lựa chọn tốt hơn nhiều.
Điểm then chốt: Ăn cam nguyên trái nhìn chung có lợi nhiều hơn uống nước cam ép. Nước ép trái cây có xu hướng có nhiều đường và không làm no như ăn trái cây.
Tác dụng phụ
Tóm lại, cam không có nhiều tác dụng phụ đối với người khỏe mạnh.
Một số người bị dị ứng với cam, nhưng thường rất hiếm gặp.
Ở những người hay bị ợ chua, tiêu thụ cam có thể làm cho các triệu chứng phát triển theo chiều hướng xấu. Điều này là do cam có chứa các axit hữu cơ, chủ yếu là axit citrict và axit ascorbic (vitamin C).
Điểm then chốt: Một số người dị ứng với cam và tính axit của cam có thể làm cho các triệu chứng ợ chua phát triển theo chiều hướng xấu.
Tổng kết
Là loại trái cây phổ biến nhất thế giới, cam vừa ngon vừa bổ dưỡng.
Chúng là nguồn cung cấp vitamin C và một vài vitamin và khoáng chất khác, cũng như cung cấp chất chống oxy hóa cho cơ thể.
Vì lí do này, chúng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và sỏi thận.
Nói đơn giản thì cam là thành phần ăn bổ sung tuyệt vời cho một chế độ ăn uống lành mạnh.
Bạn đang xem bài viết Nấm Bào Ngư, Nấm Sò: Đặc Điểm, Giá Trị Dinh Dưỡng Và Lợi Ích Với Sức Khỏe trên website Drosetourmanila.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!