Cập nhật thông tin chi tiết về Đặc Điểm Của Nghiên Cứu Khoa Học mới nhất trên website Drosetourmanila.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
[School_PPNCKH] Đặc điểm của nghiên cứu khoa học
Trước khi tìm hiểu các đặc điểm của nghiên cứu khoa học chúng ta hãy tìm hiểu xem khoa học là gì và nghiên cứu khoa học là như thế nào? 😀
Từ ” khoa học ” xuất phát từ tiếng Latin “Scienta”, nghĩa là tri thức. Theo Webter’s New Collegiste Dictionary, “Khoa học” được định nghĩa là “những tri thức đạt được qua kinh nghiệm thực tế và nghiên cứu”.
Nghiên cứu khoa học là hành động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm … dựa trên những số liệu, dữ liệu, tài liệu thu thập được để phát hiện ra bản chất, quy luật chung của sự vật, hiện tượng, tìm ra những kiến thức mới (đây là hướng nghiên cứu hàn lâm) hoặc tìm ra những ứng dụng kỹ thuật mới, những mô hình mới có ý nghĩa thực tiễn (đây là hướng nghiên cứu ứng dụng).
Nghiên cứu khoa học là một dạng hoạt động xã hôi, là một dạng nhân công lao động xã hội và có các đặc điểm sau:
1. Tính mới mẻ
Quá trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều mới mẻ, vì vậy nó có tính mới mẻ.- Quá trình nghiên cứu khoa học không có sự lặp lại các thí nghiệm hoặc một việc gì đã được làm trước đó. – Tính mới trong nghiên cứu khoa học được hiểu là dù đạt được một phát hiện mới thì người nghiên cứu vẫn phải hướng tới, tìm tòi những điều mới mẻ hơn.
2. Tính thông tin
Sản phẩm của nghiên cứu khoa học có thể là một bài báo khoa học, tác phẩm khoa học, cũng có thể là một mẫu vật, sản phẩm mới, … Tuy nhiên dù sản phẩm đó là gì thì nó đều mang đặc trưng thông tin về quy luật vận động của sự vật hiện tượng, thông tin về quy trình công nghệ và các tham số đi kèm.
3. Tính khách quan
Tính khách quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn của người nghiên cứu khoa học. Nếu trong nghiên cứu khoa học mà không khách quan thì sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ không thể chính xác và không có giá trị gì cả.
4. Tính tin cậy
Một kết quả nghiên cứu được gọi là tin cậy nếu nó có khả năng kiểm chứng bởi bất kỳ người nào, bất kỳ trong trường hợp, điều kiện giống nhau nào đều cho một kết quả như nhau.
5. Tính rủi ro
Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành công hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy tính rủi ro của nó là rất cao.
6. Tính kế thừa
– Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp nghiên cứu khoa học.- Hầu hết các phương hướng nghiên cứu đều xuất phát và kế thừa từ các kết quả đã đạt được trước đó.
7. Tính cá nhân
Dù có thể là một nhóm người cùng thực hiên nghiên cứu thì vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định
8. Tính kinh phí
– Nghiên cứu khoa học rất khó định lượng được một cách chính xác như trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói không thể định mức. – Hiệu quả kinh tế không thể xác định được – Lời nhuận không dễ xác định
Nghiên Cứu Khoa Học Là Gì ?
Góc NCKH
Nghiên cứu khoa học là gì ?
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÀ GÌ?
1. Khái niệm
NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để cải tạo thế giới.
2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại NCKH. Trong bài viết này, YRC sẽ đề cập 2 cách phân loại thường gặp: theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu
a. Theo chức năng nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả (Descriptive research):
nhằm đưa ra một hệ thống tri thức giúp con người phân biệt các sự vật, hiện tượng xung quanh; bao gồm mô tả định tính và mô tả định lượng, mô tả một sự vật, hiện tượng riêng lẻ hoặc so sánh giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau.
Nghiên cứu giải thích (Explanatory research):
nhằm làm rõ các qui luật chi phối các hiện tượng, các quá trình vận động của sự vật.
Nghiên cứu dự báo (Anticipatory research):
nhằm chỉ ra xu hướng vận động của các hiện tượng, sự vật trong tương lai
Nghiên cứu sáng tạo (Creative research):
nhằm tạo ra các qui luật, sự vật mới hoàn toàn
b. Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research): các nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc bên trong của các sự vật, hiện tượng.
Nghiên cứu ứng dụng (Applied research):
vận dụng thành tựu của các nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, hiện tượng; tạo ra các giải pháp, qui trình công nghệ, sản phẩm để áp dụng vào đời sống và sản xuất.
Nghiên cứu triển khai (Implementation research):
vận dụng các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng để tổ chức triển khai, thực hiện ở qui mô thử nghiệm
3. Các khái niệm cơ bản của nghiên cứu khoa học
a. Đề tài nghiên cứu (research project):
Là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề tài nghiên cứu có tên đề tài (research title), là phát biểu ngắn gọn và khái quát về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu (research topic):
Là những nội dung được đặt ra để nghiên cứu trên cơ sở tên đề tài nghiên cứu đã được xác định.
c. Đối tượng nghiên cứu (research focus):
Là bản chất cốt lõi của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên cứu.
d. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu (research objective): những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu đã xác định nhằm trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái gì?”. Dựa trên mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu được xây dựng.
Mục đich nghiên cứu (research purpose): ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “ Nghiên cứu nhằm vào việc gì?” hoặc “ Nghiên cứu để phục vụ cho cái gì?”
e. Khách thể nghiên cứu (research population):
Là sự vật chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu có thể là một không gian vật lý, một quá trình, một hoạt động, hoặc một cộng đồng.
f. Đối tượng khảo sát (research sample):
Là mẫu đại diện của khách thể nghiên cứu
g. Phạm vi nghiên cứu (research scope):
Là sự giới hạn về đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu (do những hạn chế mang tính khách quan và chủ quan đối với đề tài và người làm đề tài)
Vũ Cao Đàm. (1999)
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
. NXB Khoa học và Kĩ thuật, tr.20.
Lê Văn Hảo. (2015)
Phương pháp nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học Nha Trang.
Nguồn : http://yrc-ftu.com
Khái Niệm Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
1. Khái niệm nghiên cứu khoa học giáo dục
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu có hai dấu hiệu
Nghiên cứu khoa học giáo dục
Nghiên cứu khoa học
Kho tàng tri thức của loài người ngày một nhiều là do các thế hệ con người nối tiếp nhau làm nên, trong đó, chủ yếu là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học. Vậy, nghiên cứu khoa học là gì?
Nghiên cứu là một cô mang tính chất tìm tòi, xem xét cặn kẽ một vấn đề nào đó để nhận thức nó hoặc để giảng giải cho người khác rõ. Ví dụ: nghiên cứu một bài toán, nghiên cứu một câu nói để hiểu nó, nghiên cứu bảng giờ tàu để tìm chuyến đi thích hợp cho mình.
Nghiên cứu có hai dấu hiệu
Con người làm việc (tìm kiếm) tự lực (cá nhân hoặc nhóm)
Tìm ra cái mới cho chủ thể, cho mọi người.
Nếu đối tượng của công việc là một vấn đề khoa học thì công việc ấy gọi là nghiên cứu khoa học. Nếu con người làm việc, tìm kiếm, tuy xét một vấn đề nào đó một cách có phương pháp thì cũng có thể gọi là nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá bản chất các sự vật (tự nhiên, xã hội, con người), nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức, đồng thời sáng tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích sử dụng.
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, với chức năng tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới.
Nghiên cứu khoa học, theo Dương Thiệu Tống là một hoạt động tìm hiểu có tính hệ thống đạt đến sự hiệu biết được kiểm chứng. Nó là một hoạt động nỗ lực có chủ đích, có tổ chức nhằm thu thập những thông tin, xem xét kỹ, phân tích xếp đặc các các dữ kiện lại với nhau rồi rồi đánh giá các thông tin ấy bằng con đường qui nạp và diễn dịch.
Cũng theo những quan điểm trên, Vũ Cao Đàm cho rằng nghiên cứu khoa học nói chung là nhằm thỏa mãn về nhu cầu nhận thức và cải tạo thế giới đó là:
Khám phá những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng
Phát hiện qui luật vận động của sự vật và hiện tượng
Vận dụng qui luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật hiện tượng.
Nghiên cứu khoa học là một quá trình sử dụng những phương pháp khoa học, phương pháp tư duy, để khám khá các hiện tượng, phát hiện qui luật để nâng cao trình độ hiểu biết, để giải quyết những nhiệm vụ lý luận hay thực tiễn, các đề xuất trên cơ sở kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học giáo dục
Nghiên cứu khoa học giáo dục là một hoạt động nghiên cứu khoa học đặc thù trong lĩnh vực giáo dục. Nó là một hoạt động có tính hệ thống, xuất phát từ khó khăn trong hoạt động giáo dục hay từ nhu cầu nhận thức hoạt động giáo dục nào đấy, cố gắng hiểu biết nhằm tìm ra được cách giải thích sâu sắc về cấu trúc và cơ chế cùng biện chứng của sự phát triển của một hệ thống giáo dục nào đó hay nhằm khám phá ra những khái niệm, những qui luật mới của thực tiễn giáo dục mà trước đó chưa ai biết đến.
Sản phẩm của nghiên cứu khoa học giáo dục là những hiểu biết mới về họt động giáo dục (những chân lý mới, những phương pháp làm việc mới, những lý thuyết mới, những dữ báo có căn cứu). Nghiên cứu có nghĩa là tìm tòi: người nghiên cứu đi tìm cái mới (đã có trong thực tiễn hay tạo ra trong những kinh nghiệm có hệ thống và tập trung). Theo nghĩa đó, một công trình chỉ tập hợp các thông tin đã có sẵn không phải là một sản phẩm của nghiên cứu khoa học.
Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục là hoạt động sáng tạo: sáng tạo ra tri thức mới, kinh nghiệm mới, phương pháp mới giáo dục.
Những công việc chủ yếu của nghiên cứu khoa học nói chung
(1) Thu thập dữ liệu:
(2) Sắp xếp dữ liệu:
Qua nh ững hoạt động nghiên cứu ban đầu, ta thu được rất nhiều dữ liệu. Cần sắp xếp chúng lại theo hệ thống, thứ, loại, thậm chí có thể sàng lọc bớt những dữ liệu không cần thiết hoặc quyết định bổ sung thêm dữ liệu mới để công việc cuối cùng được đơn giản hơn.
(3) Xử lí dữ liệu:
Ðây là công vi ệc quan trọng nhất, giá trị nhất của nghiên cứu khoa học. Một lần nữa, nhà nghiên cứu phải phân tích các dữ liệu để có thể đoán nhận, khái quát hóa thành kết luận. Nếu dữ liệu là những con số, cần xử lí bằng thống kê, rút ra kết quả từ các đại lượng tính được. Tư duy khoa học bắt từ đây.
(4) Khái quát hóa toàn bộ công trình, rút ra kết luận chung cho đề tài nghiên cứu
GS. TS. Dương Thiệu Tống: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý. Nhà xuất bản khoa học xã hội, 2005, trang 22 ff.
Vũ Cao Đàm: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Giáo dục, 1997, trang 23
GS. TS. Dương Thiệu Tống: Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, nhà xuất bản khoa học xã hội, 2005, trang 22 ff.
Tác phẩm, tác giả, nguồn
Tác phẩm: Tài liệu bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, 2007
Tác giả: Ts. Nguyễn Văn Tuấn, Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Cấu Trúc Một Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học
CẤU TRÚC MỘT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
A. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. KHÁI NIỆM VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (NCKH)
NCKH là quá trình tìm hiểu, điều tra cẩn thận dựa trên mối quan hệ logic về thông tin hay sự kiện để tìm ra thông tin mới, nâng cao hiểu biết của con người về các sự vật, hiện tượng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
Xem xét tổng hợp kiến thức về sự vật, hiện tượng;
Điều tra về một sự vật, hiện tượng đang diễn ra;
Cung cấp giải pháp cho những vấn đề đang tồn tại;
Khám phá và phân tích những vấn đề mới;
Tìm ra những cách tiếp cận mới;
Giải thích sự vật, hiện tượng mới;
Tạo ra kiến thức mới;
Dự báo về những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai;
Tổng hợp tất cả những điều trên.
B. GIỚI THIỆU CẤU TRÚC BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Cấu trúc bài nghiên cứu chung:
Tên đề tài
Tóm tắt
Nội dung (có thể theo kết cấu 3 chương hoặc 5 chương)
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
2. KẾT CẤU 3 CHƯƠNG VÀ 5 CHƯƠNG TRONG PHẦN NỘI DUNG:
Giới thiệu và so sánh tổng quát 2 kiểu kết cấu:
Kết cấu 3 chương
Kết cấu 5 chương
· Lời nói đầu
· C1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu
· C2: Phân tích thực trạng của vấn đề được nghiên cứu
· C3: Nêu quan điểm, phương hướng, đề xuất giải pháp…
· Kết luận
· C1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu (Khái quát nội dung nghiên cứu, thực trạng vấn đề)
· C2: Tổng quan tình hình nghiên cứu (Các kết quả nghiên cứu đã đạt được, mô hình lý thuyết và mô hình thực nghiệm đã được áp dụng)
· C3: Phương pháp nghiên cứu (thu thập số liệu, xây dựng mô hình…)
· C4: Báo cáo kết quả; nhận xét đánh giá
· C5: Kết luận, khuyến nghị, định hướng nghiên cứu trong tương lai
Nhận xét: Tùy vào mục tiêu nghiên cứu mà người viết lựa chọn bố cục kết cấu phù hợp. Có thể thay đổi bố cục bài nghiên cứu, nhưng phải có các nội dung cần thiết sau:
* Mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài; Tổng quan nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu. * Nội dung: Cơ sở lý luận; Thực trạng và giải pháp của vấn đề; Kết quả nghiên cứu; Đề xuất giải pháp, khuyến nghị.
C. XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU CHI TIẾT
1. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3 CHƯƠNG
TÊN ĐỀ TÀI A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài – Câu hỏi: Vì sao lại nghiên cứu đề tài đó? + Lí do khách quan: Ý nghĩa trên lý luận và thực tiễn chung + Lí do chủ quan: Thực trạng nơi tác giả nghiên cứu, nhu cầu, trách nhiệm, sự hứng thú của người nghiên cứu đối với vấn đề – Các nghiên cứu đã được thực hiện trước đó từ đó chỉ ra điểm mới của đề tài, vấn đề mà nhóm lựa chọn. * Trọng số trong bài nghiên cứu: Luận giải rõ ràng tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu: 10%
* Những hướng nghiên cứu chính về vấn đề của đề tài đã được thực hiện * Những trường phái lý thuyết đã được sử dụng để nghiên cứu vấn đề này * Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng * Những kết quả nghiên cứu chính * Hạn chế của các nghiên cứu trước – những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
– Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể: Trả lời câu hỏi “3. Mục tiêu nghiên cứu Bạn muốn làm được gì khi thực hiện đề tài?” * Trọng số:
+ Mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, bám sát tên đề tài: 10%
+ Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%
4. Đối tượng nghiên cứu – Là vấn đề được đặt ra nghiên cứu. * Lưu ý: phân biệt đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu: + Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cái gì? – Những hiện tượng thuộc phạm vi NC + Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu ai? – Cá nhân/ nhóm xã hội chứa đựng vấn đề NC
5. Phạm vi nghiên cứu – Không gian, thời gian, lĩnh vực thực hiện nghiên cứu. * Lưu ý: tránh trường hợp đề tài thực hiện trên phạm vi quá rộng hoặc quá hẹp.
6. Phương pháp nghiên cứu – Trình bày các PPNC được sử dụng (Chỉ rõ PP chủ đạo, PP bổ trợ) + Phương pháp thu thập thông tin: khảo sát, lập bảng hỏi, đọc tài liệu,… + Phương pháp xử lí thông tin: định lượng, định tính, … * Trọng số: Phần này thường được quan tâm vì là hướng đi chính của đề tài. + PPNC khoa học, hợp lí, đáng tin cậy, phù hợp đề tài: 5% + Sự phù hợp giữa tên đề tài, mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung công trình: 5%
7. Cấu trúc đề tài: Trình bày vắn tắt các chương của đề tài (có thể không trình bày)
Chương 2:
Chương 3:
Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu – Phân tích mô hình, đánh giá số liệu: Bao gồm mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập, đặc điểm, dữ liệu, phần mềm sử dụng, đối chiếu cơ sở lý thuyết * Trọng số: Số liệu minh chứng có cơ sở khoa học và đảm bảo tính cập nhật: 5% – Giải thích: Chỉ ra nguyên nhân của vấn đề * Trọng số: Nội dung phần thực trạng có gắn kết với phần lý luận, mô tả rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, những đánh giá thực trạng bao quát và có tính khoa học: 10%
Chương 3: Giải pháp – Dự báo tình hình – Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề * Trọng số: + Kết quả của đề tài thể hiện rõ tính sáng tạo và có đóng góp mới của tác giả: 10% + Khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu: 10% (các đề tài đạt giải thường được đánh giá cao ở tính ứng dụng)
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận – Tóm tắt nội dung, tổng hợp các kết quả nghiên cứu – Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn
2. Đề nghị – Đề nghị ứng dụng trong thực tiễn và đề nghị với tổ chức, cơ quan, cá nhân riêng. – Khuyến nghị, đề xuất hướng phát triển đề tài, nêu rõ vấn đề nào đã được giải quyết, chưa được giải quyết, vấn đề mới nảy sinh cần được NC
2. CÁCH VIẾT CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG ĐỀ CƯƠNG KẾT CẤU ĐỀ TÀI 5 CHƯƠNG:
TÊN ĐỀ TÀI TÓM TẮTCHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU – Vấn đề được nghiên cứu là gì? – Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; sơ lược lịch sử nghiên cứu – Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của vấn đề được nghiên cứu (Lí do nghiên cứu)
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận: Các khái niệm, định nghĩa, kiến thức nền tảng về vấn đề được nghiên cứu 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: Khái quát các kết quả nghiên cứu đã đạt được – Mô hình lí thuyết của các nhà khoa học trên thế giới – Mô hình thực nghiệm đã được áp dụng (trên thế giới và Việt Nam) 3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu (có thể chuyển xuống chương 3)
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – Mô tả bạn đã nghiên cứu như thế nào, trình bày các phương pháp nghiên cứu – Bối cảnh nghiên cứu – Tổng thể nghiên cứu và chọn mẫu – Phương pháp thu thập số liệu (báo cáo, khảo sát, bảng hỏi, phỏng vấn…) – Phương pháp xử lí thông tin – Xây dựng mô hình (dựa trên phân tích Kinh tế lượng, hay dựa trên việc phân tích case study,…)
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ – Báo cáo kết quả: sau khi phân tích, xử lí dữ liệu thu được kết quả gì? (có thể được trình bày bằng các bảng biểu, số liệu, …) – Đánh giá, nhận xét: Kết quả có phù hợp với giả thuyết, dự kiến không? Giải thích vì sao lại có kết quả như vậy, …
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: – Đưa ra tóm tắt tổng hợp nội dung và kết quả nghiên cứu 2. Khuyến nghị: – Đề xuất biện pháp áp dụng – Nghiên cứu đã giải quyết vấn đề gì, chưa giải quyết vấn đề gì (hoặc có vấn đề mới nào nảy sinh)? Từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
www.sciencedirect.com chúng tôi
Trích Nguồn : http://yrc-ftu.com
Bạn đang xem bài viết Đặc Điểm Của Nghiên Cứu Khoa Học trên website Drosetourmanila.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!