Xem Nhiều 5/2023 #️ Ăn Lựu Có Tác Dụng Gì, Ăn Lựu Nhiều Có Tốt Không ? # Top 14 Trend | Drosetourmanila.com

Xem Nhiều 5/2023 # Ăn Lựu Có Tác Dụng Gì, Ăn Lựu Nhiều Có Tốt Không ? # Top 14 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Ăn Lựu Có Tác Dụng Gì, Ăn Lựu Nhiều Có Tốt Không ? mới nhất trên website Drosetourmanila.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngăn ngừa bệnh tim mạch, phòng chống ung thư, hữu ích cho các mẹ bầu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch chính là những công dụng thần kỳ mà quả lựu mang lại cho cơ thể chúng ta. Để hiểu được căn kẽ những tác dụng này cũng như cách ăn hợp lý, mời các bạn cùng theo dõi bài viết: Ăn lựu có tác dụng gì, ăn lựu nhiều có tốt không ?

Ngăn ngừa bệnh tim mạch: Các nhà khoa hcoj đã chứng minh được rằng, lựa có khả năng ngăn ngừa ung thư rất lớn. Nguyên nhân là bởi loại quả này rất giàu những nguyên tố như: polyphenol và chất chống oxy hóa cùng với chất xơ và các hợp chất, mà những hợp chất này lại có tác dụng giảm hàm lượng cholesterol, ngăn ngừa bệnh tim, đồng thời giúp tuần hoàn máu lưu thông tốt hơn. Từ đó ngăn ngừa bệnh mạch vành, thiếu máu cục bộ, ngăn ngừa thiếu máu cơ tim.

Phòng chống ung thư: Với hàm lượng chất chống oxy hóa và polyphenol dồi dào, thì lự chính là loại thực phẩm có khả năng loại bỏ nguy cơ mắc bệnh ung thư hiệu quả. Chính vì vậy, việc sử dụng nước ép lựu hằng ngày sẽ giúp cơ thể chúng ta ức chế sự tăng trưởng và phát triển của khối u, tế bào ung thưvà cũng thúc đẩy tác dụng của phương pháp điều trị chống ung thư hoặc các phương pháp điều trị bệnh khác.

Tốt cho phụ nữ mang thai: Quá trình mang thai đỏi hỏi các mẹ bầu phải tăng cường bổ sung những loại khoáng chất như: Chất xơ, sắt, vitamin và khoáng chất, cùng đó là các hợp chất niacin và axit folic để giúp thai nhi được phát triển toàn diện, và lựu chính là nguồn cung cấp dồi dào những nguyên tố trên.

Ngăn xơ vữa động mạch: Đây chính là nguyên nhân chủ chốt khiến chúng ta mắc phải các chứng bệnh: đột quỵ, đau tim và huyết áp cao và phương pháp ngăn ngừa chúng là sử dụng nước ép lựu hàng ngày.

Ăn lựu nhiều có tốt không ?

Cũng giống như những thực phẩm khác, khi ăn quá nhiều lựu cũng sẽ dẫn đến nhiều tác hại không tốt cho cơ thể. Đồng thời, bạn cũng cần ghi nhớ những lưu ý sau:

Ăn lựu tốt nhất nên bỏ hạt: Hạt lựu chín có giá trị dinh dưỡng cao, có tác dụng chống vi khuẩn, chống oxy hóa và tác dụng tẩy giun hiệu quả. Tuy nhiên thực tế đã có trường hợp trẻ em nguy kịch vì tắc ruột do ăn nhiều hạt lựu. Vì vậy, khi ăn không nên nuốt hạt lựu, với người lớn thì cần nhai kỹ trước khi nuốt.

Những người hạn chế ăn lựu: viêm dạ dày, sâu răng hay gặp các vấn đề về răng miệng, bị nóng trong người, đặc biệt là trẻ em, bị đái tháo đường.

Xem bài viết tủ lạnh hãng nào tốt : https://www.linkedin.com/pulse/nên-mua-tủ-lạnh-hãng-nao-tot-nhat

Bà Bầu Ăn Lựu Có Tốt Không? Ăn Lựu Có Tác Dụng Gì?

Lựu là trái cây được nhiều chị em ưa chuộng với hương vị thơm ngon và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Vậy “bà bầu ăn lựu có tốt không ” bài viết sau sẽ giải đáp đến bạn đọc.

1

Bà bầu ăn lựu có tốt không?

1.1.

Ăn lựu có tác dụng gì?

1.2.

Ăn lựu có nên bỏ hạt hay không?

Bà bầu ăn lựu có tốt không?

Theo các chuyên gia dinh dưỡng trong 100rg phần ăn được của quả lựu có chứa 79,6g nước, 70kcal, 16,2g chất đạm, 02,5g chất xơ, 0,3g chất béo còn lại là vitamin và khoáng chất.

Khi mang thai sức đề kháng của mẹ bầu sẽ yếu hơn bình thường nên ăn lựu giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể mẹ bầu rất tốt, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh nhờ nguồn cung cấp vitamin C dồi dào từ lựu.

Hợp chất phytochemical trong lựu có tác dụng cân bằng huyết áp trong cơ thể, rất tốt cho hệ tim mạch. Ngoài ra nhờ hợp chất này sẽ làm được nguy cơ tiền sản giật do huyết áp tăng vào 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai.

Ăn lựu khi mang thai còn có tác dụng rất tốt đối với hệ xương của mẹ và con.

Nhờ nguồn cung cấp các chất chống oxy hóa dồi dào nên khi ăn lựu có tác dụng tái tạo các tế bào da giúp cho làn da của mẹ bầu sáng mịn và khỏa mạnh.

Vì vậy, lựu là thực phẩm mang lại nhiều lợi ích cho mẹ bầu trong thời kỳ mang thai.

Ăn lựu có tác dụng gì?

Ngăn ngừa ung thư: flavonoid là một chất chống oxy hóa trong lựu có tác dụng ngăn ngừa hình thành các gốc tự do trong cơ thể và giảm nguy cơ phát triển các tế bào xấu, giúp cơ thể phòng chống mắc bệnh ung thư như: ung thu vu, ung thư tuyến tiền liệt.

Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể: lựu là nguồn cung cấp dồi dào các loại vitamin như vitamin A, C, E và các chất chống oxy hóa cao gấp 3 lần rượu vang và trà xanh có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh, đặt biệt là khả năng kháng khuẩn và kháng virus.

Tăng cường sức khỏe tim mạch: lựu có chứa các thành phần chống oxy hóa có tác dụng làm giảm lượng cholesterol xấu trong máu giúp máu được lưu thông tốt hơn và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch như: đột quỵ, cơn đau thắt ngực…

Làm đẹp da: do lựu là trái cây chứa nhiều loại vitamin cũng như các chất chống oxy hóa nên uống nước ép lựu giúp ngăn ngừa tình trạng nếp nhăn, nám, tàn nhang hiệu quả mang lại làn da đẹp và rạng rỡ hơn.

Chống béo phì: lựu có chứa nhiều nước nên ăn lựu giúp giảm cảm giác thèm ăn hỗ trợ duy trì cân nặng rất tốt.

Ngăn ngừa thiếu máu: ăn lựu còn giúp giảm các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, suy nhược do trong lựu có chứ hàm lượng sắt đáng kể để bổ sung cho cơ thể.

Có lợi cho người mắc bệnh tiểu đường: đối với người mắc bệnh tiểu đường thì uống nước ép lựu có tác dụng giảm xơ cứng động mạch giúp giảm nguy cơ các bệnh mạch vành.

Tốt cho sức khỏe răng miệng: do lựu có chứa các dưỡng chất kháng khuẩn kháng virus nên bổ sung nước ép từ lựu giúp cơ thể ngăn ngừa tối đa các vấn đề về răng miệng.

Có lợi cho khả năng tình dục và sinh sản: với nguồn cung cấp các chống chống oxy hóa dồi dào thì lựu giúp cân bằng oxy hóa trong cơ thể và cân bằng oxy hóa trong cả nhau thai. Vì vậy nên uống nước ép lựu có tác dụng hỗ trợ khả năng sinh sản ở nữ giới. Còn đối với nam giới thì có thể kích thích tăng nồng độ nội tiết tốt testosterol, đây là nội tiết tố chính điều khiển vấn đề quan hệ tình dục.

Ngoài ra lựu còn được sử dụng để điều trị ho, viêm họng, rối loạn tiêu hóa…

Ăn lạc có béo không? Ăn lạc có tốt cho bà bầu?

Ăn rau ngót có tốt không? Ăn rau ngót có tốt cho bà bầu hay không?

Ăn lựu có nên bỏ hạt hay không?

Có nhiều không biết được những công dụng từ hạt lựu mang lại nên nhiều người khi ăn thường có thói quen bỏ hạt vô tình mất đi những lợi ích cho sức khỏe.

Chuyên gia cho biết hạt lựu có giá trị dinh dưỡng rất cao, mang lại nhiều lợi ích như: chống vi khuẩn, chống oxy hóa, tẩy giun, giải nhiệt, ngừa ra mồ hôi, chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp hệ tiêu hóa của trẻ em hoạt động tốt hơn…

Tuy nhiên thì chuyên gia cũng lưu ý để tránh tình trạng khó tiêu, tác ruột thì khi nuốt hạt lựu thì cần phải nhai kỹ trước khi nuốt. Còn với trẻ em thì không nên nuốt hạt lựu, đặt biệt với người tiểu đường hay bị viêm dạ dày cũng không nên ăn tránh làm cho tình trạng bệnh nặng hơn.

+ Pomegranate: https://en.wikipedia.org/wiki/Pomegranate

+ Pomegranate for Pregnant Women: https://healthyeating.sfgate.com/pomegranate-pregnant-women-2489.html

Hashtag: #bsphukhoagioi #phongkhamdakhoayhocquocte

Lựu, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Lựu

Quả Lựu – Vị thuốc thạch lựu bì

Tên khác:

Tên thường gọi: Lựu còn gọi là Thạch lựu, Thừa lựu, Tháp lựu, An thạch lựu, Toan thạch lựu, Thiên tương, thạch lựu bì (vỏ của quả lựu)

Tên khoa học: Punica granatum L.

Họ khoa học: thuộc họ Lựu – Punicaceae.

Cây Lựu

(Mô tả, hình ảnh cây Lựu, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…).

Mô tả:

Cây nhỏ, cao tới 5-6m, có thân thường sần sùi, màu xám. Rễ trụ khoẻ, hoá gỗ, dạng con thoi, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong. Lá đơn, nguyên, mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ họp thành cụm 3-4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5-6 lá đài hợp ở gốc, 5-6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị bầu nhiều ô chứa nhiều noãn xếp chồng lên nhau. Quả mọng có vỏ dày, tròn phía trên có đài tồn tại, có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều hạt tròn, có vỏ hạt mọng.

Hoa tháng 5-6; quả tháng 7-8.

Nơi sống và thu hái:

Gốc ở Tây Á, được trồng nhiều ở Bắc Phi châu, nay thành phổ biến. Ở nước ta, Lựu cũng được trồng bằng hạt hoặc bằng cành chiết. Thu hái vỏ rễ, vỏ thân quanh năm, hoa quả thu hái vào tháng 6-7. Đào rễ về rửa sạch, bóc lấy vỏ, bỏ lõi, phơi hoặc sấy khô. Vỏ quả lấy khi còn tươi, bỏ màng trong, thái mỏng, sấy khô; khi dùng vỏ khô thì rửa sạch, cạo bỏ màng trong, đồ cho mềm, thái mỏng, sao qua. Bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm.

Bộ phận dùng:

Vỏ quả- Pericarpium Granati, thường gọi là Thạch lựu bì.

Vỏ cây, vỏ rễ, hoa, thịt quả cũng được sử dụng nhưng ít hơn

Bào chế thạch lựu bì

Vỏ quả lựu rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát dùng dần

Ngoài ra có thể sao lên, hoặc sao cháy (thán thạch lựu bì)

Thành phần hoá học:

Vỏ rễ chứa một hàm lượng tanin cao (2%) và 0,5-0,7% alcaloid toàn phần trong đó có pelletierin, isopelletierin, methylpelletierin và pseudopelletierin. Isopelletierin là alcaloid có hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các alcaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn. Còn có acid betulic và 3 chất base khác.

Vỏ quả chứa granatin, acid betulic, acid ursolic và isoquercetin.

Dịch quả chứa acid citric, acid malic và các chất đường glucose, fructose, maltose.

Tác dụng dược lý:

Các nhà khoa học Mỹ phát hiện, trong trái lựu có chứa hợp chất có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Thí nghiệm trên chuột cho thấy, với những con chuột đã được cấy tế bào ung thư, ở nhóm được dùng nước lựu các khối u phát triển nhỏ hơn, so với nhóm không dùng nước lựu. Nước ép trái lựu còn có tác dụng làm giảm cholesterol trong huyết tương máu, tăng lưu lượng máu trong động mạch vành tim, do đó có thể phòng ngừa đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim.

Tác dụng chống ký sinh trùng: chất pelletierine trong Thạch lựu bì có tác dụng mạnh đối với giun móc, Isopelletierine, một thành phần trong vỏ cây Thạch lựu tác dụng còn mạnh hơn. Tác dụng mạnh do chất tanin trong vỏ. Thạch lựu làm giảm sự hấp thu các chất alkaloit và làm tăng tác dụng của nó chống giun.

Tác dụng kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lî, trực khuẩn mủ xanh, lao và nhiều loại nấm gây bệnh. Thuốc có tác dụng kháng virus cúm.

Độc tính: Trên súc vật thí nghiệm, liều cao của alkaloit trong thuốc làm cho súc vật ngưng thở và chết. Tác dụng phụ thường gặp ở người là chóng mặt, rối loạn thị giác, mệt mỏi, giật đùi chân, run giật, cảm giác kiến bò. Liều cao dẫn đến giãn đồng tử, đau đầu, nặng gây chóng mặt hoa mắt, nôn, tiêu chảy, buồn ngủ.

Vị thuốc thạch lựu bì

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)

Tính vị

Vỏ quả lựu là Thạch lựu bì”, còn có tên là “Thạch lựu xác”, “Toan thạch lựu bì”, “Toan lựu bì”, “Tây lựu bì” có vị chua, chát, tính ấm.

Quả có vị chua ngọt, tính ấm;

Quy kinh:

Quả có tác dụng vào kinh vị , đại tràng.

Vỏ lựu tác dụng vào 2 kinh Đại tràng và Thận

Tác dụng:

Quả có tác dụng sinh tân chỉ khát (làm tăng thủy dịch trong cơ thể và giải khát). Nếu là loại lựu chua, còn có thêm tác dụng sáp trường (làm săn niêm mạc ruột), chỉ huyết (cầm máu), dùng chữa hoạt tả (ỉa chảy), kiết lỵ lâu ngày, băng lậu, khí hư, đới hạ. Loại quả ngọt, ngoài tác dụng sinh tân chỉ khát và chữa kiết lỵ lâu ngày, còn có thêm tác dụng sát trùng, có thể dùng chữa đau bụng do một số loại ký sinh trùng gây nên.

Vỏ quả có tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, khu trùng. Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc; có tác dụng sát trùng trừ sán.

Vỏ rễ lựu (Thạch lựu căn bì): Có tác dụng tương tự như vỏ quả, cũng có tác dụng sáp tràng chỉ tả, cố băng chỉ huyết, khu trùng, cũng như sát trùng chỉ dương (chống ngứa). Nhưng vỏ rễ có tác dụng sát trùng mạnh hơn, chủ yếu dùng chữa đau bụng do ký sinh trùng. Tuy nhiên vỏ rễ có độc tính, uống vào kích thích dạ dày, nên người bị bệnh dạ dày không sử dụng được.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Lựu

Trị sán dây:

Vỏ rễ Lựu tươi 60g, Hạt cau 40g, nước 750mg. Cho vào nồi (không dùng nồi gang, nồi tôn) ngâm 6 giờ, rồi sắc còn 500ml, lọc bỏ bã. Uống buổi sáng khi đói, chia làm 2 lần cách nhau nửa giờ. Hai giờ sau khi uống thuốc thấy bụng cồn cào khó chịu thì uống một liều thuốc tẩy đến lúc buồn đi ngoài thì ngồi nhúng hẳn mông vào chậu nước ấm để sán ra hết. Trong khi uống nước thuốc cần nằm nghỉ và nhắm mắt (theo Dược liệu Việt Nam).

Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở người già:

Quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóc lấy hạt ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinh trùng đường ruột:

Dùng nước ép hạt lựu thêm đường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kém nhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu.

Thanh thử, giải nhiệt, ngừa ra nhiều mồ hôi vào mùa hè

Nấu canh cho một số hạt lựu tươi. Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp trẻ em tiêu hoá tốt.

Thực tích (do ăn nhiều thịt) khó tiêu, trĩ và ra máu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt quá nhiều:

Dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.

Viêm loét trong miệng:

Lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồi lọc lấy nước để nguội ngậm nhiều lần trong ngày.

Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy:

Lựu 2-3 quả bỏ vỏ lấy cùi với một bát rưỡi nước sắc lấy nửa bát rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3 lần trong ngày.

Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài:

Ruột quả lựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12g với nước cơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắc với mấy hạt muối để uống.

Sâu răng:

Vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặc ngậm nghiêng về phía răng sâu.

Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi:

Bóc lấy hạt của 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹ nuốt nước.

Trĩ loét chảy máu:

Vỏ quả lựu 50 – 100g sắc lấy nước xông rửa hậu môn.

Nước ngâm rửa khi bị đới hạ, khí hư:

Vỏ quả lựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nước ngâm rửa.

Ghẻ ngứa:

Vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lên chỗ tổn thương – có thể ngâm vào rượu hoặc cồn để dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.

Chữa són tiểu:

Trái lựu đem thiêu tồn tính (bên ngoài cháy đen, bên trong vẫn giữ nguyên chất quả), tán bột; ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 6g, hòa với nước sôi uống. Dùng chữa són tiểu, nước tiểu nhỏ giọt không tự chủ được, lượng nước tiểu ít, bụng dưới căng tức như mót tiểu; thường gặp ở người già hoặc người mới ốm dậy, cơ thể còn yếu.

Chữa miệng hôi, viêm amiđan:

Dùng trái lựu sắc lấy nước đặc, ngậm và nuốt từ từ, nhiều lần trong ngày.

Chữa thoát giang (sa trực tràng):

Dùng thạch lựu bì, thiến thảo – mỗi thứ 10g, rượu 1 chén con; sắc uống trong ngày.

Chữa ỉa chảy ra toàn nước:

Dùng thạch lựu bì 5g, sơn tra 10g; cả 2 thứ nghiền thành bột mịn, chia thành 2 phần uống trong ngày, dùng nước đã đun sôi pha đường đỏ để chiêu thuốc.

Chữa sỏi thận:

Dùng rễ lựu 30g, kim tiền thảo 30g; sắc nước uống trong ngày.

Chữa phế ung (áp-xe phổi):

Dùng thạch lựu hoa (hoa lựu) 6g, ngưu tất 6g, nhẫn đông đằng (dây kim ngân) 15g, bách bộ 9g, bạch cập 30g, đường phèn 30g; sắc nước uống.

Trẻ nhỏ da viêm loét:

Trẻ nhỏ không được trông nom cẩn thận, da ở cổ, nách, nếp nhăn ở tay chân, bẹn, … có thể bị viêm nhiễm, sưng tấy đỏ đau hoặc lở loét chảy mủ. Có thể dùng lá cây lựu, sấy khô, nghiền thành bột mịn, rắc lên những chỗ bị bệnh.

Tham khảo

Công dụng và chỉ định:

Vỏ quả được dùng trị ỉa chảy và lỵ ra huyết, đái ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, cũng thường phối hợp với các chất thơm.

Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị giun, đặc biệt đối với sán dây ở người và đối với cả sán của chó. Ngày dùng 20-60g, dạng thuốc sắc. Hoặc dùng 0,30g pelletierin phối hợp với 0,40g tanin chia làm 3 lần uống. Còn dùng trị Đau răng (ngậm nước sắc).

Thịt quả được dùng trợ tim, giúp tiêu hoá. Dịch quả tươi làm mát hạ nhiệt. Hạt giúp tiêu hoá. Hoa dùng chữa viêm tai đề phòng chảy mủ.

Kiêng kỵ:

– Lựu và bưởi chùm có tương tác với một số thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp (nitatin). Do đó nếu dùng phải thận trọng và cần tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên khoa.

– Không dùng lựu cùng củ cải.

– Người hư tổn, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng rễ Lựu.

Nơi mua bán vị thuốc Lựu đạt chất lượng ở đâu?

Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Lựu ở đâu?

Lựu là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.

Vị thuốc Lựu được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.

Giá bán vị thuốc Lựu tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn: Gọi 18006834 để biết chi tiết

Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.

+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng

Tag: cay luu, vi thuoc luu, cong dung luu, Hinh anh cay luu, Tac dung luu, Thuoc nam

Thaythuoccuaban.com Tổng hợp

*************************

Hạt Lựu Có Ăn Được Không?

Các hạt chiếm khoảng 3% trọng lượng của một quả lựu. Mỗi hạt được bọc trong một lớp thịt ngon ngọt được gọi là aril (vỏ hạt). Mặc dù hạt khá cứng và xơ, bạn có thể đã bỏ lỡ một số lợi ích sức khỏe nếu bạn bỏ chúng đi.

Lợi ích của hạt lựu

Ăn lựu hoặc uống nước ép lựu mang lại một số lợi ích sức khỏe.

Hạt lựu cũng có giá trị dinh dưỡng

Chất dinh dưỡng

Nhiều chất dinh dưỡng trong quả lựu đến từ phần vỏ hạt, nhưng bản thân hạt cũng cung cấp một ít chất dinh dưỡng. Các nghiên cứu cho thấy chúng rất giàu vitamin E và magiê.

Chất xơ

Hạt lựu rất giàu chất xơ. Theo một nghiên cứu, bột làm từ những hạt này có khoảng 50% chất xơ.

Các loại chất xơ chính trong hạt lựu là cellulose và lignin. Cả cellulose và lignin đều không hòa tan và hầu như không thay đổi khi đi qua hệ thống tiêu hóa của bạn. Điều thú vị là chúng là thành phần chính của gỗ.

Hạt lựu an toàn cho hầu hết mọi người nếu nuốt phải, mặc dù ăn quá nhiều có thể gây tắc nghẽn đường ruột trong những trường hợp hiếm. Nguy cơ này lớn hơn đối với những người bị táo bón mãn tính.

Chất chống oxy hóa

Giống như tất cả các thành phần trái cây, hạt lựu có chứa chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, hạt không giàu chất chống oxy hóa như phần vỏ hạt. Các hạt chứa axit phenolic và polyphenol khác nhau, bao gồm flavonoid, tannin và lignans.

Axit béo

Hạt lựu chiếm khoảng 12-20% dầu hạt. Dầu này chủ yếu bao gồm axit Punicic, một chất béo không bão hòa đa. Các nghiên cứu trên chuột và chuột cho thấy axit Punicic có thể làm giảm viêm, cải thiện độ nhạy insulin và thúc đẩy giảm cân.

Kết luận

Phần hạt lựu hoàn toàn có thể ăn được. Chúng là một nguồn tốt chất chống oxy hóa, chất xơ không hòa tan và axit Punicic. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy loại axit độc đáo này mang lại tác dụng chống viêm.

Mặc dù không có bằng chứng chỉ ra rằng hạt lựu là không lành mạnh, nhưng nuốt một lượng rất nhiều có thể làm tăng nguy cơ tắc nghẽn đường ruột ở những người bị táo bón nặng, mãn tính.

Nguồn: healthline

Bạn đang xem bài viết Ăn Lựu Có Tác Dụng Gì, Ăn Lựu Nhiều Có Tốt Không ? trên website Drosetourmanila.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!